Quy trình thực hiện: - Bước 1: Cá nhân, tổ chức có yêu cầu cung cấp thông tin quy hoạch nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng Ban Quản lý Khu Nam (Địa chỉ: số 9 - 11, đường Tân Phú, phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh; Thời gian: sáng từ 08 giờ 00 phút đến 11
Quy định về cung cấp thông tin đất đai. Theo phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của thửa đất gồm các thông tin sau: - Thông tin thửa đất. Bao gồm: Số hiệu thửa đất, số tờ
Theo kiến trúc sư Bùi Kiến Quốc, để phát triển đô thị có chiều sâu, thông thường được tiến hành ở hai quy mô: Quy hoạch phát triển vùng và quy hoạch thành phố. Quy hoạch vùng theo chiều sâu nhằm phát triển đồng đều tất cả các vùng, cả thành thị lẫn nông thôn.
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được quy định tại Điều 43 Luật Xây dựng 2014 cụ thể như sau: - Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau: + Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng; + Giải thích quy hoạch xây dựng; + Cung cấp thông tin bằng văn bản. - Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách
Bước 1: Nộp hồ sơ. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên. Người thực hiện thủ tục cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất tiến hành nộp hồ sơ tại Sở quy hoạch và kiến trúc. Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
8VdBP. Bên cạnh các quy định về thời hạn, nội dung công bố và trách nhiệm tổ chức công bố, công khai quy hoạch xây dựng, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hình thức công bố, cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Xem thêm Thời hạn, nội dung công bố và trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng được quy định ra sao? 1. Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng Điều 42, Luật Xây dựng số số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 sau đây gọi tắt là Luật Xây dựng năm 2014 quy định về các hình thức công bố quy hoạch xây dựng bao gồm - Công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được đăng tải thường xuyên, cập nhật liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và được thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng - Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo chí; - Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các pa-nô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng; - In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng được phê duyệt. 2. Các quy định về cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng a. Hình thức cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng Điều 43, Luật Xây dựng năm 2014 quy định việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới 04 hình thức như sau - Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng; - Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; - Phát hành ấn phẩm về quy hoạch. b. Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý. c. Thời gian cung cấp thông tin Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp. Xem thêm Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng Luật Hoàng Anh
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch đô thị là một phần của quy hoạch xây dựng. Căn cứ tại Khoản 4, Điều 3, Luật quy hoạch đô thị năm 2009, Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. Quy hoạch đô thị bao gồm 03 loại quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Điều 55, Luật quy hoạch đô thị năm 2009 quy định về việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị như sau Điều 55. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị 1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. 2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy hoạch. 3. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành. 4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp. Khoản 2, Khoản 3, Điều 55 Luật quy hoạch đô thị năm 2009 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13, Điều 29, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch như sau “2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức sau đây a Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; b Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; c Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại chúng; d Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch. 3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành. Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu." Theo quy định tại Điều 14, Luật quy hoạch đô thị năm 2009, cơ quan quản lý quy hoạch đô thị tại địa phương là Uỷ ban nhân dân các cấp. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý quy hoạch đô thị dưới sự giúp sức của các cơ quan chuyên môn. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BXD-BNV, cơ quan chuyên môn trợ giúp UBND tỉnh trong việc quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh là Sở Xây dựng, Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BXD-BNV, cơ quan chuyên môn trợ giúp UBND huyện là Phòng Quản lý đô thị. Các cơ quan trên có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 04 hình thức cung cấp thông tin về quy hoạch bao gồm - Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Có thể thấy, đây là hình thức nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với những yêu cầu ngắn gọn, đơn giản. - Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Đây là hình thức cung cấp thông tin mang tính chính xác cao, phù hợp với những yêu cầu - Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại chúng; Trang thông tin điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị bao gồm các trang như trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân các cấp, trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng…. - Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch. Ấn phẩm được hiểu một cách đơn giản là các sản phẩm được tạo ra trong lĩnh vực in ấn. bên cạnh đó, ấn phẩm là các xuất bản bao gồm những loại như sách, báo, tạp chí, báo được xuất bản thành nhiều phần định kỳ hoặc không định kỳ. Các ấn phẩm về quy hoạch là các sách, báo, tạp chí, tờ rơi liên quan đến lĩnh vực quy hoạch. Xem thêm Tổng hợp các bài viết về Luật Quy hoạch đô thị Luật Hoàng Anh
Theo đó, Nghị định này quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo Nghị định, cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường đối với xã; Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội. Công chức cấp xã có 6 chức danh. Ảnh minh họa Số lượng cán bộ, công chức cấp xã Nghị định quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau Đối với phường Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người; Đối với xã, thị trấn Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người. Cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau Bí thư Đảng ủy 0,30; Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 0,25; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 0,20. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 0,15. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc bằng 50% mức lương bậc 1, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo nếu có của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. Chế độ phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Nghị định cũng quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở; Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở; Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a nêu trên được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở; Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b nêu trên được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó. Nghị định có hiệu lực từ 1/8/2023.
Trong thời kỳ phát triển kinh tế hiện nay, việc sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nhà nước thực hiện quy hoạch sử dụng đất thông qua việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh,… Tuy nhiên, người sử dụng đất khi có nhu cầu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin quy hoạch. Vậy quy định, thủ tục về việc cung cấp thông tin quy hoạch đất đai như thế nào? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu qua bài viết dưới Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đaiTheo Điều 28 Luật Đất đai 2013, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp Quy hoạch sử dụng đất là gì?Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013, quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo các kỳ, mỗi kỳ là 10 năm. Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế – xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cùng các điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực để xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp. Quy hoạch, kế hoạc sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. Tuy nhiên, người sử dụng đất có thể xin cung cấp thông tin quy hoạch, căn cứ vào khoản 4 điều 28 Luật đất đai 2013 “4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”Theo điều 43 Luật Xây dựng 2014, có những hình thực cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng như sau công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng; giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phát hành ấn phẩm về quy hoạch. Người sử dụng đất có thể lựa chọn hình thức phù hợp với nhu cầu thông tin của mình. Cụ thể, việc xin cung cấp thông tin quy hoạch được thực hiện qua thủ tục xin thông tin quy hoạch như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơHồ sơ cung cấp thông tin quy hoạch gồm các văn bản sauĐơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất;Văn bản giải trình nội dung;Sơ đồ vị trí và ban chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật bản đồ đo đạc tỉ lệ 1/500 hoặc tỉ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện, thời gian chưa quá 3 năm;Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;Các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp Bước 2 Nộp hồ sơSau khi chuẩn bị hồ sơ, người thực hiện thủ tục nộp hồ sơ tại Sở quy hoạch và kiến trúc. Trong trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ trả lại phiếu hẹn lấy kết quả cho người xin cung cấp thông tin. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người thực hiện thủ tục bổ Bước 3 Giải quyết hồ sơCơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi người sử dụng đất yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông nhất là 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu Bước 4 Trả kết quảTrên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của Luật ACC về Quy định, thủ tục về việc cung cấp thông tin quy hoạch đất đai. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ giải đáp. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Tôi là Hùng Dũng, hiện tôi mới được nhận vào làm việc tại một công ty về xây dựng, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị 2009 như sau 1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. 2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức sau đây Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 a Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; b Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; c Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại chúng; d Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch. 3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành. Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu. 4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp. Trên đây là nội dung quy định về việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quy hoạch đô thị 2009. Trân trọng!
quy định về cung cấp thông tin quy hoạch