Tải ebook Sách Marketing miễn phí mới, hay nhất, Download sách Kinh doanh, Marketing pdf cập nhật hàng ngày. Tài khoản của tôi Tài khoản của tôi; Mặt hàng yêu thích (0) Đăng ký or Đăng nhập . Thư viện sách học miễn phí Cập nhật sách mới mỗi ngày Team Marketing - Marketo Tuyển dụng các vị trí:**DIGITAL MARKETING **(Mạnh về chạy Ads)CONTENT MARKETING, PR, SEO EXECUTIVEQuyền Lợi:• Thu nhập**: 10-15M**• Cơm trưa + gửi xe• Chế độ phúc lợi, bảo hiểm, Teambuilding• Môi tường làm việc năng động, trẻ trung,..Yêu cầu:• 1 năm kinh nghiệm vị trí liên quan, mạnh về Ví dụ : những nguyên do mà những tổ chức triển khai phi doanh thu thường ủng hộ - như những yếu tố xã hội, môi trường tự nhiên và chăm nom sức khỏe thể chất - có lợi hơn nhiều cho việc kể chuyện mê hoặc hơn hầu hết những loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Bộ giải pháp Marketing - Bán hàng - Chăm sóc khách hàng. Giúp bạn thấu hiểu khách hàng và có nhiều hơn nữa khách hàng trung thành. Trải nghiệm miễn phí Nhận tư vấn Mua ngay. Tổng quan. Tính năng. Kiến thức CRM. Tư vấn. Dùng thử. Giới thiệu, tư vấn & định hướng phát triển Marketing cho doanh nghiệp hoặc các chủ shop.Điều phối giữa bộ phận thực hiện Marketing với khách hàng, kịp thời giải quyết những khúc mắc của khách hàng.Quản lý và xây dựng . Cập nhật mới nhất trên 123job.vn Marketing là một quá trình kinh doanh tạo mối quan hệ và làm hài lòng khách hàng. Tập trung vào khách hàng, một trong những thành phần hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Hiệp hội Marketing Mỹ ( American Marketing Association, AMA) cho định nghĩa sau: "Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, GldoBKi. Để làm Marketing hiệu quả thì trước hết bạn cần phải hiểu và nắm chắc được 9 định nghĩa cơ bản, quan trọng nhất của Marketing bên dưới đây. Theo định nghĩa về Narketing của philip kotler “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.” Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà các cá nhân và các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác. Sau đây là 9 định nghĩa cơ bản nhất trong Marketing Nhu cầu cơ bản Needs Điểm xuất phát của tư duy chiến lược marketing là những nhu cầu và mong muốn của con người. Người ta cần thức ăn, nước uống, không khí và nơi ở để sống còn. Bên cạnh đó, con người còn có nguyện vọng mạnh mẽ cho sự sáng tạo, giáo dục và các dịch vụ khác. Nhu cầu cấp thiết của con người là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà họ cảm nhận được. Nhu cầu cấp thiết của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu sinh lý cơ bản về ăn, mặc, sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã hội như sự thân thiết, gần gũi, uy tín và tình cảm cũng như các nhu cầu cá nhân về tri thức và tự thể hiện mình. Nhu cầu cấp thiết là những phần cấu thành nguyên thủy của bản tính con người, không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra. Nếu các nhu cầu cấp thiết không được thỏa mãn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu các nhu cầu đó có ý nghĩa càng lớn đối với con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người không được thỏa mãn sẽ lựa chọn một trong hai hướng giải quyết hoặc là bắt tay tìm kiếm một đối tượng có khả năng thỏa mãn được nhu cầu hoặc cố gắng kìm chế nó. Mong muốn Wants Mong muốn của con người là một nhu cầu cấp thiết có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của mỗi người. Mong muốn được biểu hiện ra thành những thứ cụ thể có khả năng thỏa mãn nhu cầu bằng phương thức mà nếp sống văn hóa của xã hội đó vốn quen thuộc. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu của các thành viên cũng tăng lên. Con người càng tiếp xúc nhiều hơn với những đối tượng gợi trí tò mò, sự quan tậm và ham muốn. Các nhà sản xuất, về phía mình, luôn hướng hoạt động của họ vào việc kích thích ham muốn mua hàng và cố gắng thiết lập mối liên hệ thích ứng giữa những sản phẩm của họ với nhu cầu cấp thiết của con người. Nhu cầu Demands Nhu cầu của con người là những mong muốn kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán. Các mong muốn sẽ trở thành nhu cầu khi được đảm bảo bởi sức mua. Con người không bị giới hạn bởi mong muốn mà bị giới hạn bởi khả năng thỏa mãn ước muốn. Rất nhiều người cùng mong muốn một sản phẩm, nhưng chỉ số ít là thỏa mãn được nhờ khả năng thanh toán của họ. Do vậy, trong hoạt động marketing, các doanh nghiệp phải đo lường được không chỉ bao nhiêu người mua sản phẩm của mình, mà quan trọng hơn là bao nhiêu người có khả năng và thuận lòng mua chúng. Trong quá trình thực thi marketing như một chức năng kinh doanh, những người làm marketing không tạo ra nhu cầu, nhu cầu tồn tại một cách khách quan. Người làm marketing cùng với các yếu tố khác trong xã hội tác động đến những mong muốn, nhu cầu bằng cách tạo ra những sản phẩm thích hợp, dễ tìm, hấp dẫn và hợp túi tiền cho những khách hàng mục tiêu của họ. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng mục tiêu bao nhiêu thì người làm marketing càng thành công bấy nhiêu. Sản phẩm Product Những nhu cầu cấp thiết, mong muốn và nhu cầu của con người gợi mở nên sự có mặt của sản phẩm. Sản phẩm là bất cứ những gì có thể đưa ra thị trường, gây sự chú ý, được tiếp nhận, được tiêu thụ hay sử dụng để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người. Thông thường thì từ “sản phẩm” gợi trong trí óc chúng ta một vật thể vật chất như là một cái ô tô, một cái ti vi hay một đồ uống,… Và vì thế, chúng ta thường dùng từ “sản phẩm” và “dịch vụ” để phân biệt các vật thể vật chất và cái không sờ mó hay chạm tới được. Nhưng thật ra, suy cho cùng, tầm quan trọng của các sản phẩm vật chất không nằm nhiều ở chỗ chúng ta có nó mà là ở chỗ chúng ta dùng nó để thỏa mãn mong muốn của chúng ta. Nói cách khác, người ta không mua một sản phẩm, họ mua những lợi ích mà sản phẩm đó đem lại. Chẳng hạn, người ta không mua một xe máy để ngắm nó mà để nó cung cấp một dịch vụ đi lại. Một hộp trang điểm được mua không phải để chiêm ngưỡng mà là để nó cung cấp một dịch vụ làm cho người ta đẹp hơn. Người phụ nữ không mua một lọ nước hoa, chị ta mua “một niềm hy vọng”,… Vì thế những sản phẩm vật chất thực sự là những công cụ để cung cấp dịch vụ tạo nên sự thỏa mãn hay lợi ích cho chúng ta. Nói một cách khác, chúng ta là những phương tiện chuyển tải lợi ích. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ còn bao gồm cả các hoạt động, vị trí, nơi chốn, các tổ chức và ý tưởng. Vì vậy, đôi khi người ta dùng thuật ngữ khác để chỉ sản phẩm như vật làm thỏa mãn satisfier, nguồn resource hay sự cống hiến offer. Sẽ là sai lầm nếu các nhà sản xuất chỉ chú trọng đến khía cạnh vật chất của sản phẩm mà ít quan tâm đến những lợi ích mà sản phẩm đó đem lại. Nếu như thế, họ chỉ nghĩ đến việc tiêu thụ sản phẩm chứ không phải là giải pháp để giải quyết một nhu cầu. Vì vậy, người bán phải ý thức được rằng công việc của họ là bán những lợi ích hay dịch vụ chứa đựng trong những sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng chứ không phải bán những đặc tính vật chất của sản phẩm. Khái niệm về sản phẩm và mong muốn dẫn chúng ta đến khái niệm khả năng thỏa mãn của sản phẩm. Chúng ta có thể diễn đạt một sản phẩm đặc trưng nào đó và một mong muốn nào đó thành các vòng tròn và diễn tả khả năng thỏa mãn ước muốn của sản phẩm bằng mức độ mà nó che phủ vòng tròn ước muốn. Sản phẩm càng thỏa mãn mong muốn càng nhiều càng dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận hơn. Như vậy, có thể kết luận rằng, nhà sản xuất cần xác định những nhóm khách hàng mà họ muốn bán và nên cung cấp những sản phẩm làm thỏa mãn được càng nhiều càng tốt các mong muốn của những nhóm này. Lợi ích Benefit Thông thường, mỗi người mua đều có một khoản thu nhập giới hạn,một trình độ hiểu biết nhất định về sản phẩm và kinh nghiệm mua hàng. Trong những điều kiện như vậy, người mua sẽ phải quyết định chọn mua những sản phẩm nào, của ai, với số lượng bao nhiêu nhằm tối đa hóa sự thỏa mãn hay tổng lợi ích của họ khi tiêu dùng các sản phẩm đó. Tổng lợi ích của khách hàng là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng mong đợi ở mỗi sản phẩm hay dịch vụ nhất định, có thể bao gồm lợi ích cốt lõi của sản phẩm, lợi ích từ các dịch vụ kèm theo sản phẩm, chất lượng và khả năng nhân sự của nhà sản xuất, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp,… Để đánh giá đúng sự lựa chọn mua sản phẩm của khách hàng, ngoài việc xem xét mức độ mà một sản phẩm có thể thỏa mãn những mong muốn của người mua, tức là những lợi ích mà sản phẩm đó có thể đem lại cho họ, nhà sản xuất cần cân nhắc và so sánh các chi phí mà người mua phải trả để có được sản phẩm và sự thỏa mãn. Chi phí Cost Tổng chi phí của khách hàng là toàn bộ các chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để có được sản phẩm. Nó bao gồm các chi phí thời gian, sức lực và tinh thần để tìm kiếm và chọn mua sản phẩm. Người mua đánh giá các chi phí này cùng với chi phí tiền bạc để có một ý niệm đầy đủ về tổng chi phí của khách hàng. Trong giai đoạn mua – bán sản phẩm, các giải pháp nêu trên tạo thuận lợi cho người mua mua được những gì họ mong muốn và người bán bán được sản phẩm của mình. Nhưng trong giai đoạn tiêu dùng, người bán cần phải biết được liệu người mua có hài lòng hay không so với những gì mà họ trông đợi ở sản phẩm. Sự thỏa mãn của khách hàng Customers’ satisfaction Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người qua việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so với những gì mà người đó kỳ vọng. Như vậy để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng về một sản phẩm, người ta đem so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó. Có thể xảy ra một trong ba mức độ thỏa mãn sau Khách hàng không hài lòng nếu kết quả thực tế kém hơn so với những gì họ kỳ vọng; khách hàng hài lòng nếu kết quả đem lại tương xứng với kỳ vọng và khách hàng rất hài lòng nếu kết quả thu được vượt quá sự mong đợi. Những kỳ vọng của khách hàng thường được hình thành từ kinh nghiệm mua hàng trước đây của họ, những ý kiến của bạn bè và đồng nghiệp, những thông tin và hứa hẹn của người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng các nỗ lực marketing, người bán hàng có thể tác động, thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người mua. Ở đây cần tránh hai xu hướng một là, người bán làm cho người mua kỳ vọng quá cao về sản phẩm của mình trong khi nó không xứng đáng, như vậy sẽ làm người mua thất vọng; hai là, người bán làm cho người mua có những kỳ vọng thấp hơn khả năng của sản phẩm thì sẽ làm hài lòng người mua nhưng không thu hút được nhiều người mua. Trong trường hợp này, giải pháp marketing hợp lý mà các doanh nghiệp thành công thường áp dụng là gia tăng kỳ vọng của khách hàng đồng thời với việc đảm bảo tính năng của sản phẩm tương xứng với những kỳ vọng đó. Đối với những doanh nghiệp coi khách hàng là trung tâm thì sự thỏa mãn của khách hàng vừa là một trong những mục tiêu nghề nghiệp marketing vừa là một công cụ marketing cục kỳ quan trọng. Hãng Honda có kiểu xe hơi Accord được thừa nhận là số một về mức độ thỏa mãn khách hàng trong nhiều năm, và việc quảng cáo về thành tích đó đã giúp hãng bán được nhiều xe Accord hơn. Hay Dell Computer’s cũng nhờ vào việc quảng cáo là công ty được đánh giá số 1 về phương diện thỏa mãn khách hàng mà đạt được sự tăng trưởng cao trong ngành máy tính cá nhân. Khi một doanh nghiệp lấy khách hàng làm trung tâm và cố gắng tạo ra mức độ thỏa mãn cao cho khách hàng, nó gặp một trở ngại là khó có thể tăng tối đa mức độ thỏa mãn của khách hàng. Điều này được giải thích bằng 3 lý do sau Thứ nhất, nếu tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng bằng cách giảm giá sản phẩm hay tăng thêm dịch vụ có thể sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Thứ hai, vì doanh nghiệp còn có thể tăng khả năng sinh lợi bằng nhiều cách khác, như cải tiến sản xuất hay tăng đầu tư nghiên cứu và phát triển. Thứ ba là vì doanh nghiệp còn có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu của các nhóm lợi ích khác nữa, như các nhân viên của doanh nghiệp, các đại lý, những người cung ứng và các cổ đông. Việc tăng thêm chi phí để tăng thêm mức độ thỏa mãn của khách hàng sẽ làm giảm bớt kinh phí để tăng thêm lợi ích của các nhóm người này, Cuối cùng, doanh nghiệp phải hành động theo triết lý là cố gắng đảm bảo mức độ thỏa mãn cao cho khách hàng trên cơ sở vẫn phải đảm bảo một mức độ thỏa mãn có thể chấp nhận được cho các nhóm lợi ích khác trong khuôn khổ giới hạn các nguồn lực. Trao đổi và giao dịch Exchange and transaction Hoạt động marketing diễn ra khi người ta quyết định thỏa mãn các mong muốn của mình thông qua việc trao đổi. Trao đổi là hành vi thu được một vật mong muốn từ người nào đó bằng sự cống hiến trở lại vật gì đó. Trao đổi là một trong bốn cách để người ta nhận được sản phẩm mà họ mong muốn tự sản xuất, chiếm đoạt, cầu xin và trao đổi. Marketing ra đời từ cách tiếp chận cuối cùng này nhằm có được các sản phẩm. Trao đổi là khái niệm cốt lõi của marketing. Tuy vậy, để một cuộc trao đổi tự nguyện có thể được tiến hành thì cần phải thỏa mãn 5 điều kiện sau – Có ít nhất hai bên để trao đổi – Mỗi bên có một cái gì đó có thể có giá trị đối với bên kia – Mỗi bên có khả năng truyền thông và phân phối – Mỗi bên tự do chấp nhận hoặc từ chối sản phẩm đề nghị của bên kia – Mỗi bên đều tin là cần thiết và có lợi khi quan hệ với bên kia 5 điều kiện này tạo thành tiềm năng cho việc trao đổi. Trao đổi có thật sự diễn ra hay không là tùy thuộc vào việc đi đến một cuộc dàn xếp các điều kiện của những bên tham gia. Nếu họ đồng ý, chúng ta kết luận rằng hành vi trao đổi làm cho mọi người dễ chịu hoặc ít ra không có gì tệ hại cả, vì rằng mỗi bên tự do từ chối hay chấp nhận đề nghị của bên kia. Theo nghĩa như vậy trao đổi là một tiến trình sáng tạo – giá trị. Chính sản xuất tạo ra giá trị, trao đổi cũng tạo ra giá trị bằng cách mở rộng khả năng tiêu thụ. Trao đổi là một hoạt động đầy phức tạp của con người, là hành vi riêng có của con người, điều mà không bao giờ có được trong thế giới loài vật. Theo Adma, Smith, “con người có một thiên hướng tự nhiên trong việc hoán vật, giao dịch, trao thứ này để lấy thứ khác”. Giao dịch Nếu hai bên cam kết trao đổi đã đàm phán và đạt được một thỏa thuận, thì ta nói một vụ giao dịch giao dịch kinh doanh đã xảy ra. Giao dịch chính là đơn vị cơ bản của trao đổi. Một giao dịch kinh doanh là một vụ buôn bán các giá trị giữa hai bên. Một giao dịch kinh doanh liên quan đến ít nhất hai vật có giá trị, những điềiu kiện được thỏa thuận, một thời điểm thích hợp, một nơi chốn phù hợp. Thường có một hệ thống pháp lý phát sinh để hỗ trợ và ràng buộc các bên giao dịch phải làm đúng theo cam kết. Sự giao dịch khác với sự chuyển giao transfer. Trong một vụ chuyển giao, A đưa X cho B nhưng không nhận lại điều gì rõ rệt. Khi A cho B một món quà, một sự trợ giúp hay một sự phân phối từ thiện thì ta gọi đó là sự chuyển giao chứ không phải là giao dịch kinh doanh. Đối tượng nghiên cứu của marketing chỉ giới hạn chủ yếu trong khái niệm trao đổi chứ không phải chuyển giao. Tuy nhiên, hành vi chuyển giao cũng có thể hiểu qua quan điểm trao đổi. Người chuyển giao đưa ra một sản phẩm với hy vọng có được một số điều lợi nào đó, như thiện cảm, giảm bớt cảm xúc tội lỗi hoặc thấy được một hành vi tốt đẹp từ người nhận chuyển giao. Theo nghĩa rộng, người làm marketing tìm cách làm phát sinh sự đáp ứng trước một số cống hiến và sự đáp ứng ấy không chỉ là mua hay bán theo nghĩa hẹp. Marketing bao gồm những hoạt động được thực hiện nhằm gợi mở một đáp ứng cần thiết của phía đối tượng trước một số vật thể. Trong chương trình này chúng ta giới hạn khái niệm marketing là gì cho các hoạt động giao dịch kinh doanh mà không đề cập đến trao đổi với nghĩa rộng hơn, như các hoạt động chuyển giao là đối tượng của marketing phi kinh doanh. Thị trường Market Quan niệm về trao đổi tất yếu dẫn đến quan niệm về thị trường. Thị trường là tập hợp những người mua hiện thực hay tiềm năng đối với một sản phẩm. Quy mô của thị trường phụ thuộc vào số các cá nhân có nhu cầu và có những sản phẩm được người khác quan tâm đến và sẵn lòng đem đổi những sản phẩm này để lấy cái mà họ mong muốn. Một thị trường có thể hình thành xung quanh một sản phẩm, một dịch vụ hoặc bất kỳ cái gì khác có giá trị. Chẳng hạn, thị trường lao động bao gồm những người muốn cống hiến sự làm việc của họ để đổi lấy lượng tiền hay sản phẩm. Thị trường tiền tệ xuất hiện để thỏa mãn những nhu cầu của con người sao cho họ có thể vay mượn, để dành và bảo quản được tiền bạc… Trên đây là 9 định nghĩa cơ bản nhất trong lĩnh vực Marketing mà bạn cần phải biết. Mong rằng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn đọc. Nguồn bài tham khảo Existem conceitos de marketing que não morrem. A internet surgiu, os consumidores mudaram, as transformações se aceleraram, mas os 4 Ps do Marketing continuam sendo um dos principais frameworks do planejamento das estratégias das empresas. Quem estudou marketing e publicidade certamente passou por essas palavras mágicas. Os 4 Ps do Marketing representam os quatro pilares de uma estratégia — Preço, Produto, Praça e Promoção. Eles definem como a marca vai chegar até o seu público-alvo e se posicionar no mercado para atingir seus objetivos. É claro que esse conceito, criado na década de 1960, já passou por diversas revisões, principalmente para se adaptar à era digital. Mas eles seguem embasando as decisões das empresas mundo afora. Por isso, vamos apresentar agora os 4 Ps do Marketing com uma série de exemplos para você ver como eles seguem atuais e como utilizar na sua empresa. Siga conosco agora O que são os 4 Ps do Marketing? Os 4Ps resumem o conceito básico dos pilares da estratégia de marketing preço, produto, praça e promoção. Portanto, eles são assim chamados por trazerem as iniciais dessas palavras que representam as variáveis das ofertas que as empresas fazem ao público-alvo a fim de alcançar seus objetivos de marketing. Essa é a principal classificação utilizada para falar do Mix de Marketing ou Composto de Marketing, que pode englobar ainda outras variáveis. Porém, esses termos costumam ser usados como sinônimos dos 4 Ps, já que é o framework mais conhecido. Segundo Philip Kotler, que popularizou esse conceito, os 4 Ps do Marketing são variáveis controláveis pelas empresas. Portanto, são decididas internamente, no momento do planejamento e conforme os objetivos de marketing, para influenciar as respostas dos consumidores. Além disso, são variáveis interdependentes, já que uma influencia a outra e depende da outra para o seu sucesso. Por isso, elas precisam ser planejadas em conjunto para que estejam alinhadas e provoquem uma percepção única e relevante sobre a marca. Para deixar bem claro esse conceito, produzimos também um vídeo sobre o tema Origem do conceito Na década de 1960, diversos autores procuraram estabelecer classificações para as variáveis mercadológicas do Composto de Marketing. Em 1961, Albert Frey propôs que elas fossem classificadas em dois fatores a oferta produto, embalagem, marca, preço e assistência e os métodos e meios canais de distribuição, venda pessoal, publicidade, promoção de vendas e propaganda. Em 1962, Lazer e Kelley propuseram três fatores bens e serviços, distribuição e comunicação. Mas foi uma classificação de 1960 que se popularizou no marketing. Naquele ano, no livro “Basic Marketing A Managerial Approach”, Jerome McCarthy propôs as quatro variáveis do Composto de Marketing Preço, Produto, Praça e Promoção. O responsável por popularizar esse conceito foi Philip Kotler, considerado o pai do marketing moderno. No seu livro “Marketing Management”, lançado em 1967, o autor apresentou essas variáveis, citando McCarthy, como a principal classificação do Composto de Marketing. Faça o download deste post inserindo seu e-mail abaixo A partir daí, os 4 Ps não saíram mais das aulas de marketing e dos planos empresariais. Qual a importância do Mix de Marketing? Não é por acaso que os 4 Ps do Marketing atravessaram décadas e continuam sendo usados e estudados. O Mix de Marketing tem grande importância para as empresas, como uma ferramenta que orienta o planejamento e faz com que as estratégias sejam efetivas no mercado. A seguir, elencamos os principais motivos que explicam a importância desse conceito Transmitir o posicionamento ao público-alvo Os 4 Ps do Marketing servem para colocar a marca no mercado, de acordo com o posicionamento que deseja alcançar. Portanto, as definições de Preço, Produto, Praça e Promoção são responsáveis por transmitir esse posicionamento ao público-alvo e consolidar a imagem da marca na mente dos consumidores. Por isso, os 4 Ps também estão relacionados ao branding, já que traduzem os pilares da marca nos pontos de contato com o consumidor. Sem essas definições, o posicionamento tende a não se consolidar no mercado ou pode ser transmitido de maneira desordenada, o que confunde a percepção sobre a marca. Criar estratégias integradas Colocar a sua marca no mercado não significa sair divulgando e vendendo seus produtos por aí. É preciso planejar o Composto de Marketing de maneira integrada e alinhada. Esse alinhamento acontece a partir da definição do público-alvo e do posicionamento de mercado, que direcionam todos os 4 Ps. O foco deve ser sempre o cliente e a imagem que a marca quer provocar na mente do consumidor. Assim, todas as definições se tornam coerentes na percepção do mercado. Cobrir todos os pontos de contato Seguir o framework dos 4 Ps do Marketing ajuda a contemplar todos os pontos de contato com o consumidor. O que acontece é que, quando falamos em marketing, é comum pensarmos apenas nas ações de promoção e divulgação da marca. Só que a percepção sobre a marca e a decisão de compra é influenciada por muitos outros fatores. Pesquisar o preço, experimentar o produto, entrar no ponto de venda ou ver um post nas redes sociais — todos esses momentos são interações que compõem a experiência com a marca e constroem a sua imagem no mercado. Diferenciar dos concorrentes Ao definir as estratégias do Composto de Marketing e consolidar o posicionamento, a marca se diferencia da concorrência. Afinal, o posicionamento busca um espaço único e relevante na mente do público-alvo, que não seja ocupado ou substituído pelos concorrentes. Então, as estratégias de Preço, Produto, Praça e Promoção devem ser capazes de consolidar essa imagem, ao transmitir a essência, os diferenciais e a proposta de valor da marca aos consumidores. Quais são os 4 Ps do Marketing? Agora você já sabe quais são os 4 Ps do Marketing, mas vamos detalhar cada variável para você entender o que significam e como pensar as suas estratégias. P de Preço A precificação nem sempre é percebida como tarefa do marketing. Mas o preço é determinante na construção da imagem da marca, além de ser o único P que gera receita para a empresa. Por isso, é uma das definições essenciais do Mix de Marketing. O P de Preço envolve decisões de preço de lista;formação do preço;modelo de cobrança;variações regionais;políticas de descontos;condições de pagamento;formas de pagamento. O Preço é a quantidade de dinheiro que o consumidor paga pelo produto — ou melhor, pelos benefícios que o produto entrega. Portanto, envolve um forte componente psicológico, já que o consumidor faz uma avaliação do custo-benefício que envolve aspectos emocionais e até inconscientes. Quanto maior é a percepção de valor do produto, mais ele se dispõe a pagar. As cervejarias artesanais, por exemplo, trabalham a percepção de que oferecem um produto diferenciado, com ingredientes nobres, sabores ressaltados e produção sustentável. Por isso, as pessoas se dispõem a pagar mais. Veja, nos dados abaixo, como os consumidores percebem as cervejas artesanais e como a maioria não se incomoda em pagar mais por elas. Portanto, a precificação dos produtos deve considerar os custos da empresa, os lucros que deseja alcançar, a comparação com os concorrentes e, ainda, a percepção que deseja transmitir ao público-alvo. Além disso, as empresas devem ficar sempre de olho nas movimentações de mercado para ajustar seus preços quando necessário, já que é um fator flexível e fácil de ser alterado para manter seu posicionamento. Apesar disso, não se recomenda variar o preço com muita frequência e sem necessidade, já que pode confundir a percepção do consumidor. P de Produto O produto é a base da existência das empresas. É o produto que satisfaz as necessidades dos consumidores e oferece benefícios para a sua vida. E é em torno dele que os outros Ps são criados. O P de Produto envolve decisões de qualidade;características e opções cores, tamanhos etc.;design do produto e da embalagem;linhas de produtos;branding do produto;serviços agregados assistência, garantia, treinamento etc.. A partir desses fatores, os consumidores percebem uma série de atributos tangíveis e intangíveis do produto. Ao comprar um Porsche, por exemplo, o consumidor quer um carro potente, mas está mais preocupado com o prestígio e o status social que aquela marca confere à sua vida, mesmo que isso esteja no seu inconsciente. Aqui também é o momento de entender o ciclo de vida do produto. Como ele se comporta hoje no mercado? Para isso, você pode usar como base o ciclo de uma árvore na natureza uma semente é plantada introdução;ela germina crescimento;cmeça a produzir folhas e galhos, além de fortalecer suas raízes maturidade;depois, começa a encolher e acaba morrendo declínio. Quando você conseguir visualizar o ciclo de vida do seu produto, vai ficar mais fácil entender qual é o seu momento e, com isso, quais são as melhores estratégias. É importante ressaltar que o P de Produto não se refere apenas a bens, mas também a serviços, que são intangíveis e variam no momento da execução. Portanto, nas decisões de Serviços, as empresas devem considerar essas particularidades. Se não tem embalagem nem materialidade, é preciso tangibilizar o serviço nos materiais de comunicação, no ponto de venda, no trabalho dos funcionários. Se varia na execução, é preciso qualificar e personalizar o atendimento para criar a melhor experiência. P de Praça O P de Praça vem do inglês Place lugar, mas se refere aos canais de distribuição e os pontos de venda, sejam eles físicos ou virtuais. É por meio desse P que você define como o produto vai chegar até o consumidor. O P de Praça envolve decisões de canais de distribuição;cobertura de distribuição;pontos de venda;regiões de venda;locais de estoque;frete e logística. A definição das estratégias de distribuição depende muito do tipo de produto ou serviço, das possibilidades de logística, dos custos envolvidos, do tempo de entrega, do número de intermediários e das opções de canais de venda da empresa. Um negócio pode optar por vender em lojas próprias ou em lojas multimarcas. Pode vender em lojas físicas ou no e-commerce. Pode fazer entregas ou oferecer a retirada na loja física. Ou pode adotar vários canais diferentes e utilizar uma estratégia de omnichannel, que integra todos os canais de venda da empresa para oferecer uma melhor experiência ao consumidor. A Amazon é um case de estratégia de distribuição. Não é por acaso que a empresa consegue vender no mundo inteiro. Obcecada pela experiência do cliente, a Amazon tem uma enorme cobertura de distribuição e oferece serviços de entrega rápidos e pontuais. Para isso, tem seus próprios armazéns e centros de distribuição nos principais países em que atua, o que permite vender não apenas como marketplace, mas também como e-commerce próprio. Além disso, faz parcerias com transportadoras locais, como a Loggi, no Brasil, que capilarizam ainda mais as suas entregas — e, é claro, desafiam os concorrentes. A empresa também vem investindo na experiência omnichannel, com a criação das lojas AmazonGo, no modelo Walk Out Shopping, e Amazon 4-Star, que vende apenas produtos classificados com 4 estrelas ou mais. P de Promoção O P de Promoção é o que mais estamos acostumados a associar com as estratégias de marketing. Mas não confunda esse P com descontos e liquidações — Promoção, aqui, refere-se às estratégias para estimular a demanda pelo produto junto ao público-alvo. O P de Promoção envolve decisões de propaganda;venda pessoal;promoção de vendas;publicidade;relações públicas;assessoria de imprensa;merchandising;redes sociais;blog;influenciadores. Essas variáveis do P de Promoção são responsáveis por comunicar sobre a marca ao público-alvo. Elas despertam o interesse e criam a expectativa do consumidor sobre os atributos tangíveis e intangíveis do produto. Então, quando experimentam o produto ou serviço, essa expectativa deve se cumprir. Por isso, as estratégias de Promoção devem estar alinhadas ao que o produto entrega. Caso contrário, gera a insatisfação do cliente. Perceba também que o P de Promoção se limitava às ações offline, quando Jereme McCarthy e Philip Kotler falavam do Composto de Marketing. Agora, porém, os consumidores estão na internet — então, é lá que as empresas devem estar para se comunicar com eles. Por isso, os canais de marketing digital já assumiram protagonismo no P de Promoção. A Magazine Luiza é um bom exemplo de empresa que fez essa transformação do offline para o online no P de Promoção. Antes limitada às lojas físicas, a Magazine Luiza investia na divulgação de ofertas principalmente em anúncios de TV e mídia impressa. A grande virada para o marketing digital aconteceu com a criação da sua brand persona a Lu. A personagem carismática ganhou a simpatia do público e transformou a varejista em uma amiga, que tem tudo o que as pessoas querem encontrar. A Lu ainda traz um poderoso elemento para o P de Promoção o storytelling. A personagem engaja porque conta histórias, fala em primeira pessoa, interage com os seguidores. Isso humaniza a marca e desperta sentimentos, que aproximam o consumidor. Como aplicar os 4 Ps do Marketing na sua estratégia? Ok, agora que você já conhece melhor os 4 Ps do Marketing, como incluí-los nas suas estratégias? Essas definições devem fazer parte do planejamento da empresa e ser consolidadas em um Plano de Marketing. A seguir, vamos destacar as principais etapas desse planejamento, desde a definição do público-alvo até a sua aplicação prática. Acompanhe Defina o seu público-alvo Comece definindo o seu público-alvo. Afinal, são nessas pessoas que o Preço, o Produto, a Praça e a Promoção devem mirar. Mas não defina esse público a partir de suposições — invista em pesquisas de mercado que investiguem os perfis e comportamentos do público. A partir dos dados, você pode segmentar o mercado em grupos com características em comum geográficas, demográficas, psicográficas, comportamentais e definir com qual ou quais segmentos você vai trabalhar. Você deve identificar necessidades no segmento-alvo que o seu produto é capaz de atender. Defina a sua estratégia competitiva A estratégia competitiva define como a empresa vai enfrentar o mercado e determina também as escolhas do Composto de Marketing. Segundo Michael Porter, uma empresa pode adotar uma estratégia de Liderança em Custo visa reduzir custos de produção e distribuição, oferecer produtos de qualidade aceitável e praticar preços mais baixos para obter maior rentabilidade. Atende o mercado total e pode usar vários Compostos de Marketing;Diferenciação visa atingir desempenho e qualidade superior em alguma área importante para o cliente, aumentar a percepção de valor e praticar preços mais altos por isso. Atende o mercado total e pode usar vários Compostos de Marketing;Foco visa abordar segmentos menores de mercado, focar nas suas necessidades específicas e alcançar liderança em custo ou diferenciação no mercado específico. Atende o nicho e define apenas um Marketing Mix. Perceba que as escolhas dos 4 Ps de Marketing devem ser coerentes com a estratégia traçada. Se a empresa opta pela Liderança em Custo, por exemplo, deve manter a precificação baixa, de olho nos concorrentes. Se opta pela Diferenciação, deve investir no desenvolvimento de produto e no branding. Defina o posicionamento de mercado A definição do posicionamento de mercado deve ser pensada para o público-alvo, de acordo com a estratégia competitiva. A intenção é desenvolver a oferta da empresa — ou seja, criar as estratégias de Marketing Mix — para conquistar uma posição única e valorizada na mente do público-alvo. O posicionamento de mercado pode ser definido por atributo ex. o pioneiro do mercado;por usuário ex. a barbearia do homem moderno;por benefício ex. o sabão em pó que tira manchas;por categoria de produto ex. a marca que é líder;por concorrente ex. a Pepsi, que se posiciona atrás da Coca;por aplicação ou utilização ex. o melhor tênis para corrida;por qualidade ou preço ex. o mais barato da categoria. Defina as estratégias do Mix de Marketing Agora você já tem os pilares para definir as estratégias de Preço, Produto, Praça e Promoção que apresentamos antes. Elas devem ser focadas no público-alvo e alinhadas à estratégia competitiva e ao posicionamento. Mas por qual P você deve começar? A sugestão é iniciar pelo P de Produto. Afinal, é em torno dele que todas as outras estratégias são pensadas. Depois, o Preço deve ser condizente com a percepção de custo-benefício do Produto, a Promoção deve destacar os benefícios do Produto para o consumidor, e a Praça deve distribuir o Produto no mercado. Crie um Plano de Marketing Operacional Não adianta planejar todas essas estratégias e deixá-las morrerem no papel. Para colocar as ideias em prática, crie um Plano de Marketing Operacional, que defina as metas, os prazos, os responsáveis e as etapas para consolidar cada estratégia. Dessa maneira, você cria planos de ação para cada equipe e cada colaborador, que tornam os objetivos mais alcançáveis. 4 Dicas para ter sucesso com o Composto de Marketing Agora, vamos ver algumas dicas extras para ter sucesso em todo o processo de elaboração do Marketing Mix 1. Crie uma persona para as estratégias A definição do público-alvo é uma etapa essencial para traçar suas estratégias. Porém, o público-alvo representa uma descrição fria e genérica, apenas com características pontuais do segmento de consumidores. Seres humanos são mais complexos que isso. Se você quer se comunicar com eles, precisa se aprofundar nas necessidades, dores e hábitos do público. Então, crie uma persona para traçar suas estratégias, principalmente no P de Promoção, que utiliza canais de relacionamento e interação com o consumidor. Dessa forma, você vai criar ofertas, conteúdos e materiais de comunicação muito mais relevantes para o seu público. 2. Invista nas pesquisas de mercado Pesquisas de mercado são a base do planejamento. Para terem embasamento, as decisões dos 4 Ps do Marketing devem ser fundamentadas nos dados que elas oferecem. Na definição de público-alvo, você já pode aplicar questionários e entrevistas que investiguem os comportamentos dos consumidores. Mas, para cada P, também é possível pensar em pesquisas específicas. A Opinion Box traz as seguintes sugestões Preço teste de produto percepção de valor, pesquisa de elasticidade de preço quanto o consumidor se dispõe a pagar;Produto teste de produto aceitação, pesquisa de satisfação, análise da concorrência;Praça pesquisa de avaliação de ponto de pesquisa de buyer persona, pesquisa de hábitos de consumo. 3. Envolva a equipe nas definições As definições do Composto de Marketing têm muito mais sucesso quando a equipe é envolvida nas decisões, em vez de serem apenas transmitidas pelos gestores no modelo top-down. A liderança da gestão é importante. Mas os colaboradores conhecem a realidade da empresa, têm contato com os consumidores e conhecem as suas dores. Então, podem trazer informações valiosas. Além disso, quando participam das decisões, entendem melhor o caminho que a empresa quer seguir e tendem a se sentir mais engajados e motivados. 4. Pense no ambiente digital Desde a década de 1960, quando os 4 Ps do Marketing foram criados, eles já passaram por muitas transformações. A internet transformou as relações entre marcas e consumidores e colocou o Marketing Digital em evidência nas estratégias das empresas. Por isso, o Mix de Marketing deve pensar nesse contexto da era digital. Mas não estamos falando apenas em incluir sites, blogs e redes sociais nos planos de Promoção. Estamos falando em entender o contexto digital na vida do consumidor e como afeta seus hábitos e decisões. A comparação de preços, por exemplo, é muito mais ágil na internet, por isso é preciso estar sempre de olho nos movimentos do mercado para manter a precificação em dia. A experiência com os produtos é outro exemplo se não dá para tocar ou experimentar pela internet, é preciso criar formas de tangibilizar o produto na tela do celular ou computador. A distribuição dos produtos deve considerar todas as possibilidades de canais de venda, como marketplaces, redes sociais e e-commerce próprio. Portanto, perceba que o ambiente digital atravessa todos os Ps do Composto de Marketing. Exemplos de sucesso na aplicação dos 4 Ps do Marketing É inspiração que você quer? Então, vamos ver agora dois cases de marcas e quais estratégias elas utilizaram nos 4 Ps do Marketing para alcançar o sucesso. Siga conosco Apple A Apple é um case de branding. Não é por acaso que se tornou uma love brand, adorada por um fandom incondicional. A empresa claramente adota a estratégia de Diferenciação. Investe em pesquisa e desenvolvimento de produto e na construção de uma marca identificada com os valores de inovação, design e criatividade para se destacar na mente do consumidor. Essa estratégia competitiva permite que a marca posicione o iPhone, seu carro-chefe, sempre entre as opções mais caras de smartphones, independentemente do país. O consumidor, que percebe o valor da marca que está comprando e quer o status social que ela carrega, não se importa em pagar mais pelo produto. O posicionamento premium exige que a empresa ofereça benefícios perceptíveis nos seus produtos. Por isso, novos modelos são lançados regularmente, no momento de declínio do ciclo de vida do modelo anterior. Dessa forma, os clientes são sempre estimulados a ter o último dispositivo. Na distribuição, a Apple oferece canais de venda online e offline. No e-commerce próprio ou nas lojas multimarcas, o público tem conveniência. Mas é nas Apple Stores que os consumidores têm uma experiência imersiva com a marca. Por fim, no P de Promoção, a Apple investe na criação de expectativa. A cada novo lançamento, a marca libera informações aos poucos e anuncia novidades em grandes eventos, que estimulam o buzz na internet. Além disso, a publicidade é sempre marcada pela simplicidade no design, que cria uma percepção de exclusividade. Spotify Trazemos agora o exemplo de um serviço, intangível e vendido pela internet, para você ver como os 4 Ps do Marketing se aplicam. O Spotify é um serviço de streaming on demand de áudio. É líder mundial no seu mercado, com 320 milhões de usuários. Foi desenvolvido na Suécia, mas ganhou o mundo hoje está disponível em 92 países em 5 continentes. Mas como o Spotify cresceu assim? Primeiramente, vamos falar da sua estratégia de Preço. A marca adotou o modelo freemium o usuário pode aproveitar uma versão gratuita limitada com anúncios, sem músicas offline e outras limitações ou adquirir planos pagos com todos os recursos. Esse modelo popularizou o uso do aplicativo e potencializou os planos premium. Veja como o número de assinantes cresceu entre 2015 e 2020 É claro que o sucesso também tem a ver com o que o Produto oferece. A variedade do catálogo, que inclui álbuns, músicas e podcasts, é o principal atrativo. Mas a empresa manda bem na personalização da experiência, ao oferecer playlists e recomendações de acordo com o histórico de cada usuário. No P de Praça, o Spotify vende seu serviço em lojas de aplicativos e no próprio site, por isso não se preocupa com lojas físicas ou vendas presenciais. A internacionalização da marca está ligada à abertura de escritórios atualmente em 15 cidades para potencializar as estratégias locais. Para promover o serviço de streaming, o Spotify aproveita os dados sobre usuários que coleta na plataforma, além de parcerias com músicos, sempre com um toque de criatividade. É interessante perceber que a publicidade do Spotify vai além da internet e é veiculada em mídia exterior OOH. A intenção é atingir o consumidor onde e quando ele pode estar com os fones de ouvido curtindo uma música no app. Veja essa campanha de 2016, por exemplo, veiculada em outdoor, com uma pitada de humor e uso de dados da plataforma 7 Ps, 8 Ps, 4 Cs, SAVE Evoluções dos 4 Ps do Marketing Viu como os 4 Ps do Marketing funcionam para produtos e serviços de diferentes segmentos? Porém, o modelo tem algumas lacunas que sofrem críticas e podem não se encaixar em determinadas situações, como em empresas de serviços ou B2B. Por isso, surgiram novas propostas de variáveis que alteram os 4 Ps, adicionam novas letras ou propõem outra abordagem. Vamos ver agora algumas delas 7 Ps Em 1981, os professores Bernard Booms e Maty Jo Bitner já percebiam as lacunas dos 4 Ps do Marketing. Por isso, propuseram acrescentar outros Ps ao framework para torná-lo mais completo e coerente com a realidade das empresas. Eles adicionaram People, Process e Physical Evidence. Então, os 7 Ps ficaram assim Preço;Produto;Praça;Promoção;Pessoas;Processos;Evidências físicas. O P de Pessoas inclui uma dimensão humana ao framework, já que colaboradores, consumidores, parceiros, gestores e outras diversas pessoas estão envolvidas em toda a jornada. O P de Processos engloba toda a estrutura, planejamento e tomada de decisões, necessários para colocar um produto no mercado com eficiência. E o P de Physical Evidence traduzido como Evidências físicas representa todos os atributos e bens tangíveis que criam a experiência do consumidor da marca. 8 Ps Na proposta dos 8 Ps, Kotler e Keller partem dos 4 Ps já existentes e trazem outros 4 Ps People, Processes, Programs e Performance. Os 8 Ps ficam assim Preço;Produto;Praça;Promoção;Pessoas;Processos;Programas;Performance. A preocupação dos autores era oferecer uma visão do Marketing Holístico, cujos pilares são o Marketing de Relacionamento Pessoas, o Marketing Interno Processos, o Marketing Integrado Programas e o Marketing de Performance Performance. Dessa maneira, o framework se tornaria mais completo e consistente. 4 Cs Os 4 Cs do Marketing propõem uma abordagem a partir da visão do consumidor. A crítica aos 4 Ps é que eles enxergam o mercado na visão da empresa, mas o que deve orientar as estratégias é a experiência do cliente. Esse modelo, porém, não substitui os 4 Ps — ele apenas complementa as estratégias com a visão do consumidor. Robert Lauterborn, criador dos 4 Cs em 1990, propôs o seguinte framework Consciência necessidades e desejos do cliente;Custo;Conveniência;Comunicação. SAVE Por fim, o SAVE foi pensado para adaptar os 4 Ps do Marketing aos negócios B2B e à realidade atual do consumidor. Cada letra do framework substitui um P Solução em vez de Produto;Acesso em vez de Praça;Valor em vez de Preço;Educação em vez de Promoção. Portanto, o SAVE propõe que as empresas entreguem soluções aos problemas dos consumidores, em vez de focar no produto; ofereçam acesso ao produto onde e quando o cliente precisa, em vez de criar lojas; apresentem sua proposta de valor, em vez de focar no preço; e eduquem o público com conteúdos relevantes, em vez de promover o produto. Perceba, então, que os 4 Ps do Marketing são bastante flexíveis. Você pode dar mais relevância para uma ou outra variável ou incluir outros fatores para adaptar o framework à realidade e às necessidades do seu negócio. Use quantas e quais letras quiser — o importante é que o Composto de Marketing conquiste o posicionamento que a marca deseja e atinja os objetivos definidos no plano de marketing. Agora, aproveite para baixar o Guia Completo de Marketing Digital da Rock Content. Esse material vai ajudar você a definir as melhores estratégias para a sua empresa na internet! Nên sử dụng bao nhiêu ngân sách cho marketing? Câu trả lời là bạn nên đầu tư chi phí phù hợp nhất với tình hình cụ thể dựa trên marketing mix hay còn gọi là marketing hỗn hợp được nêu trong kế hoạch marketing của bạn. Trong bài này, chúng tôi sẽ liệt kê các chi phí Marketing bạn sẽ thường gặp dựa theo chiến lược Marketing mix của doanh nghiệp. Trong thuật ngữ kế toán, chi phí marketing được định nghĩa là chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu. Các danh mục chi tiêu marketing có thể bao gồm các tài liệu công khai được in, quảng cáo báo chí, tiền lương của nhóm marketing và chi phí quảng cáo trên facebook... Nếu các chi phí cần thiết cho việc chạy chiến dịch, những bạn vẫn phải chịu chi phí bất kể bạn có bán được sản phẩm hay không, thì đây được phân loại là chi phí hoạt động. Những chi phí như văn phòng phẩm, tiện ích, bảo hiểm và vật tư đều là các chi phí cần thiết để giữ cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động. Bây giờ chắc hẳn bạn đã hiểu chi phí marketing là gì và hãy tiếp tục tìm hiểu các loại chi phí marketing mà doanh nghiệp thường gặp phải khi vận hành sau đây. Xem thêm Hoạch định ngân sách Marketing hiệu quả khi triển khai Inbound Marketing TẢI VỀ EBOOK 3 BƯỚC TĂNG SALE BẰNG INBOUND MARKETING 1. Chi phí bán hàng cá nhân Khi một nhân viên bán hàng bán sản phẩm bằng cách nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đó được gọi là bán hàng cá nhân. Chủ doanh nghiệp có thể tự giải quyết công việc này trong những ngày đầu, nhưng thường được xử lý bởi các chuyên gia có kinh nghiệm, có kỹ năng tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp, lên kế hoạch tiếp cận và phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Về ngân sách marketing, bạn cần phải tính đến chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân viên cũng như chi phí lương, thưởng. Bán hàng cá nhân là một chiến lược "thúc đẩy" bởi vì bạn đang đưa sản phẩm tới khách hàng. Để có được kết quả tốt nhất, đừng quên đến chi phí dành cho danh thiếp và tài liệu quảng cáo sản phẩm và chi phí phát triển các kịch bản bán hàng để nhân viên bán hàng của bạn tuân theo. 2. Website and Digital Website, blog, social media là những trang thông tin có chức năng là chiến lược “lôi kéo” của bạn, nghĩa là chúng cố gắng tạo ra sự quan tâm đến những gì doanh nghiệp của bạn đang làm và kéo khách hàng về phía thương hiệu. Chiến lược “kéo” thường đại diện cho các hình thức quảng cáo rẻ nhất. Thiết kế một website là chi phí trả trước đầu tiên, tùy thuộc vào ngân sách của bạn mà chi phí có thể thấp hoặc cao. Khi website đã đi vào hoạt động, chi phí bảo trì liên tục có xu hướng thấp hơn. Thông thường, chi phí lớn nhất liên quan đến nhân viên hoặc các freelancer bạn thuê để lập kế hoạch, viết nội dung và tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm. Xem thêm Trọn bộ Ebook Công thức Digital Marketing cho người mới bắt đầu 3. Chi phí và hoa hồng cho Công ty Quảng cáo, Agency Nếu bạn chưa quen với việc thực hiện các chiến dịch marketing, thì việc thuê một công ty quảng cáo là bước đầu tiên để đưa được thông điệp của bạn ra với khách hàng. Các công ty quảng cáo thường tính phí dựa trên thời gian dành cho chiến dịch hoặc hoa hồng dựa trên chi phí quảng cáo hàng năm của bạn. Nếu ngân sách của bạn không dành cho việc thuê công ty quảng cáo bên ngoài, bạn có thể quản lý các chiến dịch nội bộ. Bấy kỳ kế hoạch nào cũng nên hướng đến các media mà bạn định sử dụng - biển quảng cáo, quảng cáo vận chuyển, website, báo, social, tạp chí thương mại, TV, đài phát thanh, rạp chiếu phim, Ngân sách cho việc thuê các designer và copywriter để phát triển các yếu tố sáng tạo nếu bạn không có khả năng thực hiện. Ngay cả với phương pháp DIY, quảng cáo có thể chiếm một phần lớn trong ngân sách marketing của bạn. 4. Các chiến dịch trực tiếp, in ấn và gửi thư Nếu bạn nghĩ rằng ngày nay mọi người không thường dùng đến in ấn nữa thì đó là một ý nghĩ sai lầm. Nghiên cứu luôn thấy rằng người tiêu dùng thích thư hơn các phương tiện quảng cáo trực tuyến. Các chiến dịch trực tiếp được thực hiện một cách có chiến lược có thể mang lại hiệu quả về chi phí để tăng doanh thu cho doanh nghiệp của bạn. Thư trực tiếp bao gồm bất cứ thứ gì đến được tay người dùng như tờ rơi, bưu thiếp, thư bán hàng, phiếu giảm giá, ưu đãi đặc biệt, danh mục và tài liệu quảng cáo. Nếu bạn đã từng nhận được một ứng dụng thẻ tín dụng đã được phê duyệt trước hoặc một tờ rơi từ một nhà môi giới bất động sản thông báo cho bạn về giá trị thị trường hiện tại của nhà bạn, đó là một chiến dịch thư trực tiếp. Hãy cẩn thận khi lập ngân sách cho các thành phần này, bạn có thể phải chi nhiều chi phí hơn khi thực hiện chiến dịch. Bạn sẽ phải mua thông tin để có được danh sách gửi thư trừ khi bạn đã có dữ liệu về khách hàng mục tiêu của mình. Bạn cần có một designer và writer để sáng tạo nội dung và đừng quên các chi phí về in ấn, tùy thuộc vào kích thước, màu sắc và chất lượng thư của bạn. Xem thêm 17 cách xây dựng danh sách Email 5. Lương và chi phí Marketing Chi phí dành cho nhân viên cũng là một phần quan trọng nếu bạn thuê một đội ngũ marketing làm việc trong nội bộ. Các doanh nghiệp lớn có thể cần đến một đội ngũ chuyên nghiệp bao gồm marketing manager, content manager, graphic designer, cộng tác viên email marketing, nhân viên báo chí và social media manager. Vì vậy, phần chi phí này có thể được mở rộng thêm trong ngân sách. Thuê các chuyên gia làm việc tự do để quản lý các công việc này là một sự thây thế không tồi với chi phí thấp hơn nếu ngân sách của bạn eo hẹp. 6. Nghiên cứu và khảo sát khách hàng Mặc dù nghiên cứu thị trường nghe có vẻ đắt đỏ, nhưng bạn có thể nhận được rất nhiều dữ liệu với giá rẻ từ internet và các tạp chí công nghiệp. Các khảo sát trực tuyến như khảo sát từ Survey Monkey rất nhanh chóng và không tốn kém và có thể đưa ra thông tin có giá trị về nhu cầu và sở thích của khách hàng. Nghiên cứu thị trường trở thành một khoản đầu tư lớn khi bạn cần chi tiết tùy chỉnh. Ngân sách cho một báo cáo bao gồm hiệu suất của thị trường, xu hướng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và dữ liệu bị phá vỡ bởi ngành công nghiệp hoặc trong các khu vực hoặc nhóm nhân khẩu học cụ thể. 7. Danh sách về các chi phí khác Bởi vì mục tiêu của mỗi công ty là khác nhau nên danh sách về các chi phí marketing mà họ phải chịu cũng sẽ khác nhau. Dưới đây là một số các chi phí marketing khác mà bạn có thể gặp phải Phát triển thương hiệu Danh thiếp Dịch vụ tư vấn Marketing Phát triển các chương trình giảm giá Quà tặng và mẫu thử cho khách hàng Tài trợ Quan hệ công chúng Tham dự sự kiện Các công cụ Marketing Automation Phân tích Trên là gợi ý về những chi phí có thể phát sinh khi bạn vận hành một chiến dịch Marketing-mix. Việc đo lường hiệu quả hoạt động Marketing cũng là một phần không thể thiếu để bạn kiểm soát ngân sách dành cho Marketing. Hãy tải về cuốn Ebook 6 Thước đo hiệu quả Marketing doanh nghiệp cần biết của chúng tôi ngay dưới đây. Ngày đăng 22/09/2022 Không có phản hồi Ngày cập nhật 06/10/2022 Để thực hiện thành công các chiến lược, chiến dịch marketing, mỗi doanh nghiệp và thương hiệu cần có ngân sách để chi trả cho các loại chi phí marketing. Tuy nhiên, tùy theo quy mô doanh nghiệp và nhu cầu tiếp thị, có thể tiết kiệm các loại chi phí để tối ưu về ngân sách trong khi vẫn mang đến hiệu quả tiếp thị cao. Chi Phí Marketing là gì?Các loại chi phí MarketingChi phí nghiên cứu khách hàngChi phí bán hàng cá nhân Chi phí cho xây dựng websiteChi phí Online MarketingChi phí Marketing trực tiếp, in ấnChi phí cho các công ty, agency quảng cáo 5 cách tiết kiệm chi phí Marketing cho doanh nghiệpChọn đúng đối tượng Marketing Nhận thức được những chi phí ẩn hidden costs Đẩy mạnh SEO Search Engine Optimization Tập trung vào Content MarketingSử dụng các công cụ miễn phí Tác Giả Glints Writers Chi Phí Marketing là gì? Chi phí Tiếp thị bao gồm mọi khoản chi cho các hoạt động trực tiếp và các hoạt động hỗ trợ liên quan khác trong Marketing. Các chi phí marketing thường không bị giới hạn tùy theo nhu cầu tiếp thị và quy mô doanh nghiệp. Trong đó, một số khoản chi phí phổ biến thường là nghiên cứu thị trường, quảng cáo, phát triển, in ấn và phân phối các tài liệu, chi phí bán hàng bao gồm tiền lương, phúc lợi, hoa hồng và các chi phí liên quan đến bán hàng, các khoản phí hoàn trả cho nhân viên, Đọc thêm Price Trong Marketing Là Gì? Định Nghĩa Và Một Vài Chiến Lược Cơ Bản Các loại chi phí Marketing Chi phí nghiên cứu khách hàng Quá trình nghiên cứu thị trường thường cần có chi phí để hoàn thiện. Bên cạnh các hoạt động nghiên cứu có thể được tận dụng trên internet, báo đài, tạp chí, một số loại nghiên cứu, khảo sát trực tuyến sẽ cần phải chi trả chi phí để nhận các dữ liệu chất lượng hơn và chuyên sâu hơn về nhu cầu, sở thích khách hàng, sự phát triển của thị trường hay các đối thủ. Ngân sách dùng để chi trả cho nghiên cứu thị trường thường bao gồm các yếu tố như hiệu suất thị trường, hoạt động và xu hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, đặc điểm hành vi, sở thích người dùng, khách hàng tiềm năng, Quá trình nghiên cứu thị trường cần khá nhiều chi phí Chi phí bán hàng cá nhân Chi phí bán hàng cá nhân đề cập đến quá trình bán hàng của các nhân viên sales, từ bước tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nói chuyện, trao đổi cùng khách hàng đến giai đoạn chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, chi phí bán hàng cá nhân thường bao phủ từ giai đoạn tuyển dụng, đào tạo các nhân viên bán hàng, chi phí đào tạo, chi phí cho các ấn phẩm bán hàng, quảng cáo, hay các chi phí xây dựng kịch bản bán hàng, các chương trình livestream và các hoạt động thúc đẩy bán hàng khác. Chi phí cho xây dựng website Để hoàn thiện một website cho thương hiệu và doanh nghiệp, cần cân nhắc đến nhiều yếu tố và chi phí để có thể xác định nguồn ngân sách phù hợp. Các yếu tố trên website thường phát sinh chi phí bao gồm Cấu trúc website và nội dung triển khai cho từng trang phí mua, mở rộng tên phí thiết kế phí lập trình web và điều chỉnh giao diện phù hợp cho từng thiết bị khác phí lưu trữ dữ phí bảo trì và nâng cấp định phí cho chứng chỉ SSL và phí gia hạn thường niên. Chi phí Online Marketing Chi phí triển khai Marketing online thường sẽ bao gồm ngân sách cho nhiều chiến lược được thực hiện cùng lúc, cụ thể là Chi phí triển khai SEOChi phí quảng cáoChi phí phát triển nội dung, tiếp thị nội dungChi phí phát triển cho các kênh mạng xã hộiChi phí cho email marketing Chi phí Marketing trực tiếp, in ấn Đây là những yếu tố mang đến khả năng thu hút các đối tượng khách hàng mục tiêu đáng kể, do đó các chi phí này thường sẽ có khả năng mang lại hiệu quả tối ưu và xứng đáng với nguồn ngân sách ban đầu của thương hiệu và doanh nghiệp, hướng đến tối ưu doanh thu cho doanh nghiệp. Các chi phí thường sẽ được chi trả cho các loại hình tờ rơi, voucher, tài liệu quảng cáo, tài liệu ưu đãi, Tuy nhiên, để hoàn thiện các loại tài liệu trực tiếp này, doanh nghiệp cần cân nhắc thêm các chi phí cho thiết kế, in ấn và chi phí vận chuyển các tài liệu đến tay khách hàng. Chi phí cho các công ty, agency quảng cáo Việc thuê một agency, công ty quảng cáo để thay doanh nghiệp thực hiện marketing cũng là điều cần cân nhắc giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát hiệu quả và dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn. Agency thường sẽ tính phí từ thời gian hoàn thiện chiến dịch marketing, chi phí quảng cáo và các khoản hoa hồng tùy theo nhu cầu. Thuê Agency thường sẽ mất khá nhiều chi phí Đọc thêm Chiến Lược Marketing Giúp Thương Hiệu Thành Công Vượt Trội 5 cách tiết kiệm chi phí Marketing cho doanh nghiệp Chọn đúng đối tượng Marketing Cách tiết kiệm chi phí tốt nhất chính là nhắm mục tiêu đến các khách hàng đã mua hàng từ công ty tốt nhất là nhiều hơn một lần thay vì tìm kiếm khách hàng mới. Khi bạn tập trung ngân sách vào những khách hàng thực sự mua những gì bạn cung cấp thay vì những khách hàng có nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm cao hơn, bạn sẽ nhận thấy chi phí phải trả là rất lớn để có được một khách hàng mới so với chi phí cho các khách hàng mua hàng thường xuyên. Nhận thức được những chi phí ẩn hidden costs Khởi động một chiến dịch tiếp thị mới không hề dễ dàng như đăng tải một số hình ảnh hào nhoáng và viết những nội dung chất lượng. Bạn cũng cần phải xem xét số lượng nghiên cứu thị trường cần thực hiện để đảm bảo thành công. Trước khi đi sâu vào chiến lược mới, hãy cân nhắc về các chi phí cho việc triển khai nó và những chi phí nào sẽ thực sự tạo ra lợi nhuận. Điều này sẽ giúp bạn loại bỏ những chi phí ẩn không cần thiết gây ra sự tốn kém cho ngân sách. Đọc thêm Top 11 Cách Marketing Hiệu Quả, Chi Phí Thấp Đẩy mạnh SEO Search Engine Optimization SEO thường có lợi thế khá lớn trong việc tiết kiệm các chi phí tiếp thị cho doanh nghiệp. Bên cạnh các nguồn lực của doanh nghiệp, chi phí phát sinh cho các hoạt động SEO dường như không nhiều trong khi thường mang lại những hiệu quả đáng kể đối với mức độ hiển thị, độ nhận diện và độ uy tín của thương hiệu trên các công cụ tìm kiếm. Việc đẩy mạnh SEO cũng giúp ích đáng kể cho việc phát triển thương hiệu về dài hạn và giúp duy trì một lượng khác giả, người đọc tiềm năng. Tập trung vào Content Marketing Xây dựng nội dung chất lượng, thu hút, phù hợp là một trong những cách nhanh nhất và miễn phí để giúp bạn tiếp cận đến các đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, quá trình đăng tải nội dung cần được lên kế hoạch và xây dựng phù hợp theo từng giai đoạn, từng đối tượng cụ thể. Đồng thời, cần cân nhắc việc đa dạng hóa các loại hình nội dung để người đọc có thể xem nội dung đó theo nhiều cách khác nhau, hướng đến tối ưu trải nghiệm người dùng. Xây dựng nội dung chất lượng là một cách để tối ưu chi phí hiệu quả Sử dụng các công cụ miễn phí Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, các công cụ tiếp thị miễn phí ngày càng xuất hiện nhiều hơn và hỗ trợ tối đa cho các nhà tiếp thị. Sử dụng các công cụ miễn phí cũng là một cách hiệu quả để tiết kiệm ngân sách tiếp thị trong quá trình tìm hiểu đối tượng mục tiêu. Bạn có thể cân nhắc sử dụng các công cụ phân tích website, nghiên cứu từ khóa, cập nhật xu hướng, thiết kế hình ảnh, để xây dựng các hoạt động marketing với chi phí tiết kiệm hơn rất nhiều. Kết luận Qua bài viết trên, có lẽ bạn đã hiểu rõ về các chi phí marketing chiếm bao nhiêu ngân sách của doanh nghiệp để từ đó có thêm những cân nhắc phù hợp hơn cho chiến lược marketing trong tương lai. Bên cạnh những cách tiết kiệm chi phí, việc đo lường hiệu quả cũng sẽ giúp bạn dễ kiểm soát nguồn chi phí hơn để tối ưu chất lượng. Theo dõi Glints để xem thêm nhiều thông tin hữu ích khác nhé! Tác Giả LoginSeja premiumAcadêmicoCarreiraCinemaConcursosCopa do MundoCotidianoDinheiroE-books grátisEmpreendedorismoEntretenimentoEspecial Covid-19FranquiasLiderançaMarketingNegóciosOlimpíadasSomos ADMStartupsTecnologiaTodas as NotíciasAcadêmicoCarreiraCinemaConcursosCotidianoDinheiroE-books grátisEmpreendedorismoEntretenimentoEspecial Covid-19FranquiasLiderançaMarketingNegóciosOlimpíadasSomos ADMStartupsTecnologiaTodos os ArtigosPodcastColunistasCursosIn CompanyComunidadeFrasesAnuncieSeja premiumLoginNotícias Artigos PodcastColunistasCursosIn CompanyComunidadeFrasesAnuncieHomeArtigosNegóciosClaudemir Marcolla28 fev 2011 às 927 4 min leitura28 fev 2011 às 927 4 min leituraReprodução Unsplash344João Paulo Sette os negócios do mundo da imaginaçãoJoão Paulo Sette os negócios do mundo da imaginaçãoVer todos os episódiosSobre o autorClaudemir MarcollaPossui graduação em Administração pelo Centro Universitário de Brusque - UNIFEBE e pós-graduando em Gestão de Negócios pelo Centro Universitário Leonardo da Vinci conclusão 03/2015. Mestrando em Administração Univali. Experiência de 3 anos em Banco Nacional e Cooperativas de Crédito. Experiência de 5 anos em empresa de grande porte do ramo Automotivo desde a gestão em linhas de produção até área comercial. Atualmente atua na área de Pesquisa e Extensão coordenando cursos de extensão do Centro Universitário de Brusque - UNIFEBE. Tendo experiência profissional nas áreas relacionadas a SocioeconomiaPossui graduação em Administração pelo Centro Universitário de Brusque - UNIFEBE e pós-graduando em Gestão de Negócios pelo Centro Universitário Leonardo da Vinci conclusão 03/2015. Mestrando em Administração Univali. Experiência de 3 anos em Banco Nacional e Cooperativas de Crédito. Experiência de 5 anos em empresa de grande porte do ramo Automotivo desde a gestão em linhas de produção até área comercial. Atualmente atua na área de Pesquisa e Extensão coordenando cursos de extensão do Centro Universitário de Brusque - UNIFEBE. Tendo experiência profissional nas áreas relacionadas a SocioeconomiaMais artigos deClaudemir MarcollaVer todosNegóciosGestão em época de pandemia Desafios e práticasPor Claudemir23 fev 2021 4 min leituraPor Claudemir23 fev 2021 4 min leituraDinheiroCooperativismo cooperativas de créditoPor Claudemir10 mar 2013 9 min leituraPor Claudemir10 mar 2013 9 min leitura344 João Paulo Sette os negócios do mundo da imaginação344 João Paulo Sette os negócios do mundo da

marketing phi kinh doanh