Vai trò, ý nghĩa của việc dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận Một phần của tài liệu (LUẬN VĂN THẠC SĨ) DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Dạy học theo định hướng. nội dung/trang bị kiến thức. Dạy học theo định hướng. phát triển năng lực. - Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ; mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và khó có thể quan sát, đánh giá được. - Lấy mục tiêu học để Các khoa học khác cũng giúp thực thi nhiệm vụ này, mỗi khoa học theo cách riêng của nó. Chẳng hạn khi đề cập đến các khoa học xã hội, Đức Gioan Phaolô II nói Hội Thánh trân trọng các nghiên cứu của các khoa học này, vì chúng giúp Hội Thánh “rút ra những chỉ dẫn cụ [1] Hoàng Phê (chủ biên), (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ.[2] Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), (2003), Tâm lí học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.[3] Bernd Meier - Nguyễn văn Cường, (2014), Lí luận dạy học hiện đại cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại Download tài liệu document Dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông thành phố hải Ngày 11/10/2022,Tỉnh Cà Mau đã ban hành Kế hoạch 195/KH-UBND 2022 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cà Mau đến 2025 Thuộc lĩnh vực Lao động - Tiền lương YIVMo. Vậy giáo viên chúng ta cần gì? Chúng ta cần thực tiễn các bài dạy cụ thể, cần các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cần các hình mẫu thực tế để có thể áp dụng và chuyển đổi quá trình dạy học. Trong bài giảng "Tác động của cách mạng tư sản Pháp 1789" - tôi và các thầy cô sẽ cùng phân tích những điểm giống và khác của DHPTNL so với bài dạy truyền thống của chúng ta qua một số các câu hỏi. Đến ngày hôm nay, dạy học Phát triển năng lực đã trở thành “diễm xưa” rồi. Nó không còn là cái gì đó quá mốt và thời thượng nữa. Cái tên của nó đã trở nên quá quen thuộc. Từ thành thị đến nông thôn, từng miền xuôi đến miền ngược, từ các trường công cho đến các trường quốc tế, người người nhà nhà nói về phẩm chất và năng lực. Mục đích mà chúng ta đang hướng đến thật tốt đẹp, nhưng nó dường như hơi mông lung khi mà Dạy học phát triển năng lực cũng có đến “năm bảy đường” với “ngàn vạn mô hình” cùng “đủ mọi cung bậc và cấp độ”. Vậy giáo viên chúng ta cần gì? Chúng ta cần thực tiễn các bài dạy cụ thể, cần các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cần các hình mẫu thực tế để có thể áp dụng và chuyển đổi quá trình dạy học. Trong bài giảng “Tác động của cách mạng tư sản Pháp 1789” – tôi và các thầy cô sẽ cùng phân tích những điểm giống và khác của DHPTNL so với bài dạy truyền thống của chúng ta qua một số các câu hỏi. Bằng việc trả lời các câu hỏi này, tôi tin rằng, nó sẽ giúp các thầy cô có hình dung cụ thể và chi tiết hơn trong quá trình áp dụng vào các bài dạy trên lớp 1. Tiêu đề và nội dung bài học có gì khác so với tiêu đề của bài học trong chương trình của chúng ta độ rộng, hẹp, nông, sâu, dài, ngắn…. 2. Vì sao cần phải đi sâu, giảm độ rộng của nội dung? Giảm đến thế nào thì vừa? 3. Cách đặt mục tiêu bài học có gì khác? Mục tiêu về năng lực được thể hiện dư lào? 4. Thang đánh giá năng lực được thể hiện trong bài như thế nào? Có gì khác so với cách đánh giá của chúng ta hiện nay? 5. Các năng lực được hình thành trong bài là gì? Học sinh có được hướng dẫn định nghĩa và gọi tên năng lực không? 6. Các bước hình thành năng lực được triển khai như thế nào? 7. Mối quan hệ giữa năng lực được hình thành và tiêu chí đánh giá trong bài là gì? 8. Tư liệu được sử dụng như thế nào? Được khai thác ra sao? 9. Quan điểm cá nhân của người học được thể hiện như thế nào? 10. Sự đa dạng của các hoạt động được thể hiện như thế nào? Các hoạt động hướng đến việc hình thành năng lực đặc thù của môn Lịch sử ra sao? Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử THPTChương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử - Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử THPT mới nhất vừa được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành tại Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT. Theo đó, Thông tư này sẽ sửa đổi bổ sung một số nội dung Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Sau đây là nội dung chi tiết chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử vừa được Bộ giáo dục ban hành ngày 26/7/2022. Mời các bạn cùng tham khảo và tải về sử TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN LỊCH SỬBan hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạoMỤC LỤCI. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌCII. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNHIII. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNHIV. YÊU CẦU CẦN ĐẠTV. NỘI DUNG GIÁO DỤCLỚP 10LỚP 11LỚP 12VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤCVII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤCVIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNHI. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌCLịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, gồm 2 phần phần bắt buộc đối với tất cả học sinh và phần lựa chọn cho học sinh chọn môn Lịch sử theo định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,...Chương trình môn Lịch sử hệ thống hoá, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử học và phương pháp giáo dục hiện QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNHChương trình môn Lịch sử quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, định hướng chung về xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đặc biệt là quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau1. Khoa học, hiện đạiChương trình môn Lịch sử giúp học sinh tiếp cận lịch sử trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo dục. Cụ thểa Chương trình quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam;b Chương trình coi trọng những nguyên tắc nền tảng của khoa học lịch sử, đảm bảo tôn trọng sự thật lịch sử, tính đa diện, phong phú của lịch sử; khách quan, toàn diện trong trình bày và diễn giải lịch sử;c Chương trình hướng tới việc hướng dẫn và khuyến khích học sinh tự tìm hiểu, khám phá lịch sử theo những nguyên tắc của khoa học lịch sử, thông qua đó giúp học sinh phát triển tư duy lịch sử và tư duy phản biện;d Chương trình góp phần xây dựng khả năng phân tích, đánh giá các nhân vật, sự kiện, quá trình lịch sử một cách khoa học, giúp học sinh nhận thức được những quy luật, bài học lịch sử và vận dụng vào thực Hệ thống, cơ bảnTrục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Cụ thểa Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lực và giáo dục lịch sử đối với từng lớp học;b Các hợp phần kiến thức của chương trình bảo đảm tính logic trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới...;c Chương trình bảo đảm cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, tư tưởng; phát triển cho học sinh năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội của thế giới, khu vực và Việt Thực hành, thực tiễnChương trình môn Lịch sử coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thểa Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh;b Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;...;c Chương trình bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và của các địa phương. Thông qua hệ thống chủ đề và chuyên đề học tập, các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế Dân tộc, nhân vănChương trình môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Cụ thểa Chương trình giúp học sinh có nhận thức đúng về chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, tiến bộ của dân tộc Việt Nam, vị thế của quốc gia - dân tộc trong khu vực và trên thế giới trong các thời kì lịch sử, hướng tới xây dựng lòng tự hào dân tộc chân chính, nhận thức được thế mạnh và cả những hạn chế trong di tồn lịch sử của dân tộc;b Chương trình giúp học sinh hình thành, phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, chống các định kiến, kì thị về xã hội, văn hoá, sắc tộc, tôn giáo; hướng tới các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng sự khác biệt và bình đẳng giữa các dân tộc, các cộng đồng người, các giới và nhóm xã hội; hướng tới hoà bình, hoà giải, hoà hợp và hợp tác;c Chương trình giúp học sinh có thái độ đúng đắn, tích cực đối với các vấn đề bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường, hướng tới phát triển bền vững và đấu tranh vì thế giới hoà bình, xã hội tiến bộ, minh bạch, công bằng, văn Mở, liên thôngChương trình môn Lịch sử có tính mở, tính liên thông. Cụ thểa Cấu trúc kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử tạo cơ hội cho học sinh kết nối, liên thông với kiến thức, kĩ năng các môn học khác như Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh,...;b Chương trình dành quyền chủ động cho địa phương và nhà trường phát triển kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, dành không gian sáng tạo cho giáo viên nhằm thực hiện chủ trương “một chương trình, nhiều sách giáo khoa”; chú trọng phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục lịch sử;c Chương trình bảo đảm nguyên tắc tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; kết nối chặt chẽ giữa các cấp học, giữa các lớp học trong từng cấp học và liên thông với chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNHChương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chungMôn Lịch sử góp phần hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thùChương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử thế giới, khu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đề, chuyên đề về lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. Năng lực lịch sử có các thành phần là tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biểu hiện cụ thể của năng lực lịch sử được trình bày trong bảng sau Thành phần năng lực Biểu hiện TÌM HIỂU LỊCH SỬ- Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ THỨC VÀ TƯ DUY LỊCH SỬ- Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy n ghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌCRút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt NỘI DUNG GIÁO DỤC1. Nội dung khái Nội dung cốt lõi Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 CHỦ ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP- Lịch sử và Sử họcx- Vai trò của Sử họcxLỊCH SỬ THẾ GIỚI- Một số nền văn minh thế giới thời cổ - trung đạix- Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giớix- Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bảnx- Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nayx- Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnhxLỊCH SỬ ĐÔNG NAM Á- Văn minh Đông Nam Á thời cổ - trung đạix- Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Áx- ASEAN Những chặng đường lịch sửxLỊCH SỬ VIỆT NAM- Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam trước năm 1858x- Cộng đồng các dân tộc Việt Namx- Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945x- Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858x- Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đôngx- Cách mạng tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam từ tháng 8 năm 1945 đến nayx- Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nayx- Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đạix- Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Chuyên đề học tậpa Mục tiêuBên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu của các chuyên đề này là- Mở rộng, nâng cao kiến thức và năng lực lịch sử đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu ở cấp trung học phổ Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, sự say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử thế Nội dung các chuyên đề học tập Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆPChuyên đề Các lĩnh vực của Sử họcxCHUYÊN ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾChuyên đề Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt NamChuyên đề Lịch sử nghệ thuật truyền thống Việt NamChuyên đề Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt NamxxxCHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨCChuyên đề Nhà nước và pháp luật Việt Nam trong lịch sửChuyên đề Chiến tranh và hoà bình trong thế kỉ XXChuyên đề Danh nhân trong lịch sử Việt NamChuyên đề Nhật Bản Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nayChuyên đề Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Namxxxxx2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớpLỚP 10 Nội dung Yêu cầu cần đạt LỊCH SỬ VÀ SỬ HỌC Hiện thực lịch sử và lịch sử được con người nhận thức Lịch sử - Hiện thực lịch sử- Lịch sử được con người nhận thức- Trình bày được khái niệm lịch Phân biệt được hiện thực lịch sử và lịch sử được con người nhận thức. Sử học - Khái niệm sử học- Đối tượng nghiên cứu của sử học- Chức năng, nhiệm vụ của sử học- Giải thích được khái niệm sử Trình bày được đối tượng nghiên cứu của sử Nêu được chức năng, nhiệm vụ của sử học. Tri thức lịch sử và cuộc sống Học tập và khám phá lịch sử suốt đời - Sự cần thiết của việc học tập, khám phá lịch sử suốt đời- Thu thập thông tin, sử liệu, làm giàu tri thức lịch sử- Kết nối kiến thức, bài học lịch sử vào cuộc sống- Giải thích được sự cần thiết phải học tập và khám phá lịch sử suốt Biết cách sưu tầm , thu thập, xử lí thông tin, sử liệu để học tập, khám phá lịch Vận dụng kiến thức, bài học lịch sử để giải thích những vấn đề thời sự trong nước và thế giới, những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống ở mức độ đơn giản.- Quan tâm, yêu thích và tham gia các hoạt động tìm hiểu lịch sử, văn hoá của dân tộc Việt Nam và thế TRÒ CỦA SỬ HỌC Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên - Mối quan hệ giữa sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá- Vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá và di sản thiên nhiên- Nêu được mối quan hệ giữa sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá và di sản thiên Có ý thức vận động các bạn và mọi người ở xung quanh cùng tham gia bảo vệ các di sản văn hoá và di sản thiên nhiên ở địa phương. Sử học với sự phát triển du lịch - Vai trò của lịch sử và văn hoá đối với sự phát triển du lịch- Vai trò của du lịch đối với công tác bảo tồn di tích lịch sử, di sản văn hoá- Giải thích được vai trò của lịch sử và văn hoá đối với sự phát triển du Nêu được tác động của du lịch với công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI Khái niệm văn minh - Khái niệm văn minh- Phân biệt văn minh và văn hoá- Giải thích được khái niệm văn Phân biệt được khái niệm văn minh, văn hoá. Một số nền văn minh phương Đông Văn minh Ai Cập - Những thành tựu tiêu biểu- Ý nghĩa- Biết cách sư u tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn minh cổ đại phương Nêu được thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Ai Cập về chữ viết, khoa học tự nhiên , kiến trúc, điêu khắc. Văn minh Trung Hoa - Những thành tựu tiêu biểu- Ý nghĩa- Nêu được thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Trung Hoa về chữ viết, văn học nghệ thuật, sử học, khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp, tư tưởng, tôn giáo. Văn minh Ấn Độ - Những thành tựu tiêu biểu- Nêu được những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Ấn Độ về chữ viết, văn học nghệ thuật, khoa học tự nhiên, tư tưởng, tôn Ý nghĩa Một số nền văn minh phương Tây Văn minh Hy Lạp - La Mã - Những thành tựu tiêu biểu- Ý nghĩa- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn minh phương Tây thời cổ - trung Nêu được những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Hy Lạp - La Mã về chữ viết, thiên văn học, lịch pháp, văn học, nghệ thuật, khoa học tự nhiên, tư tưởng, tôn giáo, thể thao. Văn minh thời Phục hưng - Những thành tựu tiêu biểu- Ý nghĩa- Nêu được những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh thời Phục hưng về tư tưởng, văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật, thiên văn CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP TRONG LỊCH SỬ THẾ GIỚI Cách mạng công nghiệp thời cận đại Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất Những thành tựu cơ bản- Biết cách sưu tầm và sử dụng một số tư liệu để tìm hiểu về các cuộc cách mạng công Nếu được thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai Những thành tựu cơ bản- Nêu được những thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ hai. Ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai - Về kinh tế- Về xã hội, văn hoá- Nêu được ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai về kinh tế, xã hội, văn hoá. Cách mạng công nghiệp thời hiện đại Cách mạng công nghiệp lần thứ ba - Những thành tựu cơ bản- Nêu được những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Cách mạng - Những thành tựu cơ bản- Nêu được những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư - Về kinh tế- Về xã hội, văn hoá- Nêu được ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư về kinh tế, xã hội, văn Có thái độ trân trọng những thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của lịch Vận dụng được những hiểu biết về tác động hai mặt của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư để tuân thủ những quy định của pháp luật trong cách thức giao tiếp trên Internet, mạng xã MINH ĐÔNG NAM Á THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI Hành trình phát triển và thành tựu của văn mình Đông Nam Á thời cổ - trung đại Hành trình phát triển Một số thành tựu tiêu biểu - Tôn giáo và tín ngưỡng- Văn tự và văn học- Kiến trúc và điêu khắc- Biết cách sưu tầm và sử dụng một số tư liệu để tìm hiểu về lịch sử văn minh Đông Nam Trình bày được các thời kì phát triển của văn minh Đông Nam Nêu được một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á về tôn giáo và tín ngưỡng, văn tự và văn học, kiến trúc và điêu Biết trân trọng giá trị trường tồn của các di sản văn minh Đông Nam Á, tham gia bảo tồn các di sản văn minh Đông Nam Á nói chung và ở Việt Nam nói SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 1858 Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam Văn minh Văn Lang - Âu Lạc - Cơ sở hình thành- Những thành tựu tiêu biểu- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về văn minh Văn Lang - Âu Nêu được cơ sở hình thành văn minh Văn Lang - Âu Nêu được những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc về đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, Nhà nước. Văn minh Champa - Cơ sở hình thành- Những thành tựu tiêu biểu- Nêu được cơ sở hình thành văn minh Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của văn minh Champa về đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, Nhà nước. Văn minh Phù Nam - Cơ sở hình thành- Những thành tựu tiêu biểu- Nêu được cơ sở hình thành văn minh Phù Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của văn minh Phù Nam về đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, Nhà Biết vận dụng hiểu biết về các nền văn minh cổ để giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam. Nhận thức được giá trị trường tồn của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam. Có ý thức trân trọng truyền thống lao động cần cù, sáng tạo của dân tộc Việt Nam trong lịch sử. Có trách nhiệm trong việc góp phần bảo tồn các di sản văn hoá của dân tộc. Văn minh Đại Việt Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của văn minh Đại Việt - Khái niệm văn minh Đại Việt- Cơ sở hình thành- Quá trình phát triển- Giải thích được khái niệm văn minh Đại Trình bày được cơ sở hình thành văn minh Đại Việt về k ế thừa văn minh Văn Lang - Âu Lạc, nền độc lập tự chủ của đất nước, tiếp thu ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc, Ấn Nêu được quá trình phát triển của văn minh Đại Việt. Một số thành tựu của văn minh Đại Việt - Về kinh tế- Về chính trị- Về tư tưởng, tôn giáo- Về văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về những thành tựu của văn minh Đại Nêu được một số thành tựu cơ bản của nền văn minh Đại Việt về kinh tế, chính trị, tư tưởng, tôn giáo, văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam - Phân tích được ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Trân trọng giá trị của nền văn minh Đại Việt, vận dụng hiểu biết về văn minh Đại Việt để giới thiệu, quảng bá về đất nước, con người, di sản văn hoá Việt ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM Các dân tộc trên đất nước Việt Nam - Thành phần dân tộc theo dân số - Thành phần dân tộc theo ngữ hệ - Nêu được thành phần dân tộc theo dân Trình bày được việc phân chia tộc người theo ngữ hệ. Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam - Đời sống vật chất- Đời sống tinh thần- Trình bày được nét chính về đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nêu được nét chính về đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam - Sự hình thành khối đại đoàn kết dân tộc- Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước- Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay- Nêu được nét chính về sự hình thành khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nêu được vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ Nêu được vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay - Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc- Nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước- Nêu được quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát Nêu được nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an Có ý thức trân trọng sự bình đẳng giữa các dân tộc, có hành động cụ thể góp phần tham gia vào việc giữ gìn khối đại đoàn kết dân HÀNH LỊCH SỬ- Tổ chức các hoạt động thực hành lịch sử tại lớp Tiến hành các hoạt động giáo dục lịch sử gắn với thực địa di sản lịch sử, văn hoá,...- Học tập tại các bảo tàng, xem phim tài liệu lịch Tổ chức các câu lạc bộ, các cuộc thi “ Em yêu lịch sử”, “Nhà sử học trẻ tuổi”, các trò chơi lịch Củng cố , khắc sâu kiến thức lịch Rèn luyện các kĩ năng thực hành bộ môn, phát triển năng lực lịch Tạo hứng thú trong học ĐỀ LỚP 10 Nội dung Yêu cầu cần đạt Chuyên đề CÁC LĨNH VỰC CỦA SỬ HỌC Thông sử và Lịch sử theo lĩnh vực Khái quát về một số cách trình bày lịch sử truyền thống - Kể chuyện về quá khứ- Lịch sử biên niên- ......- Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống thông qua ví dụ cụ thể. Thông sử - Khái niệm- Nội dung chính- Giải thích được khái niệm thông Nêu được nội dung chính của thông sử. Lịch sử theo lĩnh vực - Khái quát về các lĩnh vực của lịch sử- Ý nghĩa của việc phân chia lịch sử theo lĩnh vực Lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới - Lịch sử dân tộc- Lịch sử thế giới- Nêu được nét khái quát về các lĩnh vực của lịch sử- Giải thích được ý nghĩa của việc phân chia lịch sử theo lĩnh Nêu được khái niệm và nội dung chính của lịch sử dân tộc- Nêu được khái niệm và nội dung chính của lịch sử thế giới. Một số lĩnh vực của lịch sử Việt Nam Lịch sử văn hoá Việt Nam - Đối tượng và phạm vi của lịch sử văn hoá Việt Nam- Khái lược tiến trình lịch sử văn hoá Việt Nam Lịch sử tư tưởng Việt Nam - Đối tượng, phạm vi của lịch sử tư tưởng Việt Nam- Khái lược lịch sử tư tưởng Việt Nam- Nêu được đối tượng và phạm vi của lịch sử văn hoá Việt Tóm tắt được nét chính của lịch sử văn hoá Việt Nam trên đường thời Nêu được đối tượng và phạm vi của lịch sử tư tưởng Việt Tóm tắt được nét chính của lịch sử tư tưởng Việt Nam trên đường thời gian. Lịch sử xã hội Việt Nam - Đối tượng của lịch sử xã hội- Khái lược về xã hội Việt Nam truyền thống và hiện đại- Giải thích được đối tượng của lịch sử xã Tóm tắt được nét chính của lịch sử xã hội Việt Nam trên đường thời gian. Lịch sử kinh tế Việt Nam - Đối tượng của lịch sử kinh tế- Khái lược lịch sử kinh tế Việt Nam- Giải thích được đối tượng của lịch sử kinh Tóm tắt được nét chính của lịch sử kinh tế Việt Nam trên đường thời đề BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ Ở VIỆT NAM Di sản văn hoá Khái niệm di sản văn hoá - Khái niệm di sản văn hoá- Ý nghĩa của di sản văn hoá Phân loại di sản văn hoá và xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá - Phân loại di sản văn hóa- Xếp hạng di sản văn hoá- Giải thích được khái niệm di sản văn Nêu được ý nghĩa của di sản văn hoá tài sản vô giá của cộng đồng, dân tộc, nhân loại được kế t hừa từ các thế hệ trước cho các thế hệ mai Chỉ ra được một số cách phân loại, xếp hạng di sản văn Phân tích được mục đích và ý nghĩa của việc phân loại, xếp hạng di sản văn hoá. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển - Khái niệm bảo tồn di sản văn hoá- Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá- Giải thích được khái niệm bảo tồn di sản văn Phân tích được mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá bảo tồn phải đặt trong bối cảnh phát triển bền vững để bảo tồn không trở thành gánh nặng và rào cản của phát triển. Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản - Cơ sở khoa học của công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá- Các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan - Vai trò của hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và của mỗi cá nhân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn Trách nhiệm của các bên liên quan Nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường, cộng đồng, công dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá- Phân tích được cơ sở khoa học của công tác bảo tồn di sản văn hoá trong quá trình phát triển bền vững của đất Nêu được các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá tuyên truyền giáo dục ý thức bảo tồn di sản, đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường biện pháp bảo vệ di sản,...- Giải thích được vai trò của hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và của mỗi cá nhân trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường, cộng đồng, công dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản thông qua ví dụ cụ Có ý thức trách nhiệm và sẵn sàng đóng góp và vận động người khác cùng tham gia vào việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá ở địa phương và đất nước. Một số di sản văn hoá tiêu biểu của dân tộc Việt Nam gợi ý Giới thiệu một số di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu - Dân ca quan họ Bắc Ninh- Ca trù- Không gian văn hoá cồng chiên g Tây Nguyên- Nhã nhạc cung đình Huế- Đờn ca tài tử Nam Bộ- ........- Xác định được vị trí phân bố các di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu trên bản Giới thiệu được nét cơ bản về một trong số những di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu. Giới thiệu một số di sản văn hoá vật thể tiêu biểu - Trống đồng Đông Sơn- Thành Cổ Loa- Hoàng thành Thăng Long- Văn Miếu - Quốc Tử Giám Hà Nội- Quảng trường Ba Đình và Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh- Thành Nhà Hồ- Cố đô Huế- Tháp Chăm- ....- Xác định được vị trí phân bố các di sản lịch sử văn hoá vật thể tiêu biểu trên bản Giới thiệu được nét cơ bản về một trong số di sản lịch sử văn hoá vật thể tiêu biểu. Giới thiệu một số di sản thiên nhiên tiêu biểu - Các Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn, Non nước Cao Bằng- Vịnh Hạ Long- Vườn quốc gia Cú c Phương- Vườn quốc gia Cát Tiên- .....- Xác định vị trí phân bố các di sản thiên nhiên tiêu biểu trên bản Giới thiệu được những nét cơ bản về một trong số những di sản thiên nhiên tiêu biểu. Giới thiệu một số di sản phức hợp tiêu biểu - Khu di tích - danh thắng Trà ng An Ninh Bình- Khu di tích - danh thắng Yên Tử Quảng Ninh- Xác định được vị trí phân bố các di sản phức hợp tiêu biểu trên bản Giới thiệu được những nét cơ bản về một trong số các di sản phức hợp tiêu đề NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG LỊCH SỬ Nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858 Một số mô hình nhà nước quân chủ Việt Nam tiêu biểu - Nhà nước quân chủ thời Lý - Trần- Nhà nước quân chủ thời Lê sơ- Nhà nước quân chủ thời Nguyễn Một số bộ luật tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858 - Quốc triều hình luật- Hoàng Việt luật lệ- Sưu tầm tư liệu để tìm hiểu về một số mô hình nhà nước quân chủ Việt Nam tiêu biểu Nhà nước quân chủ thời Lý - Trần, thời Lê sơ, thời Nêu và phân tích được đặc điểm của mô hình nhà nước quân chủ Việt Nam thông qua ví dụ cụ thể Nhà nước quân chủ thời Lý - Trần, thời Lê sơ, thời Phân tích được nét chính của hai bộ luật tiêu biểu của nhà nước quân chủ Việt Nam Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 1945 -1976 Sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Bối cảnh ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Ý nghĩa lịch sử của việc ra đời Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Phân tích được bối cảnh ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng Nêu được ý nghĩa của việc ra đời Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Vai trò của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Đặc điểm và tính chất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Vai trò của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong quá trình kháng chiến chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước thời kì 1945 - 1976- Phân tích được đặc điểm và tính chất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng Nêu được vai trò của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong quá trình kháng chiến chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước thời kì 1945 - 1976. Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 đến nay Sự ra đời của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Bối cảnh ra đời của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Ý nghĩa lịch sử của việc ra đời Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Vai trò của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Vai trò của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế- Phân tích được bối cảnh ra đời của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nêu được ý nghĩa lịch sử của việc ra đời Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nêu được vai trò của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Một số bản Hiến pháp Việt Nam từ năm 1946 đến nay Một số điểm chung của các bản H iế n pháp Việt Nam từ năm 1946 đến nay - Bối cảnh ra đời của các bản Hiến pháp Việt Nam các năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013- Một số điểm chung của các bản Hiến pháp Việt Nam- Nêu được điểm chung về bối cảnh ra đời của các bản Hiến pháp ở Việt Nam từ năm 1946 đến nay 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 những thay đổi quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, gắn với một giai đoạn phát triển của lịch sử dân Phân tích được một số điểm chính của các bản Hiến pháp Việt Nam cơ sở pháp lí để xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước,... Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam Hiến pháp năm 1946 - Một số nội dung chính của Hiến pháp năm 1946- Ý nghĩa lịch sử Hiến pháp của thời kì đổi mới Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 - Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp đầu tiên của thời kì đổi mới- Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp thứ hai của thời kì đổi mới- Nêu được một số nội dung chính của Hiến pháp năm 1946 ghi nhận thành quả của Cách mạng tháng Tám 1945, quyền bình đẳng và nghĩa vụ công dân, cơ cấu hệ thống chính trị,...- Phân tích được ý nghĩa của Hiến pháp năm 1946 - Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử Việt Nêu được một số nét chính của Hiến pháp năm 1992 ban hành trong những năm đầu của công cuộc Đổi mới, là cơ sở chính trị - pháp lí quan trọng để thực hiện công cuộc Đổi mới,...- Phân tích được điểm mới của Hiến pháp năm 2013 sự tiến bộ về tư tưởng dân chủ, cơ cấu Nhà nước, kĩ thuật lập hiến,...- Có ý thức trân trọng lịch sử lập hiến của dân tộc, có trách nhiệm và sẵn sàng vận động người khác cùng tuân thủ pháp 11 Nội dung Yêu cầu cần đạt CÁCH MẠNG TƯ SẢN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản Tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản - Kinh tế- Chính trị- Xã hội- Tư tưởng- Trình bày được tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản về kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản - Mục tiêu và nhiệm vụ- Giai cấp lãnh đạo và động lực cách mạng- Phân tích được mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản. Kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản - Kết quả- Ý nghĩa- Trình bày được kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản. Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản Sự xác lập chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ - Trình bày được sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản - Chủ nghĩa đế quốc và quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa- Sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản- Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền Chủ nghĩa tư bản hiện đại - Khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại- Tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại- Trình bày được quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa và phát triển của chủ nghĩa tư Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc Nêu được khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện Nêu được tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện Có nhận thức đúng đắn về tiềm năng và những hạn chế của chủ nghĩa tư bản. Vận dụng được những hiểu biết về lịch sử chủ nghĩa tư bản để giải thích những vấn đề thời sự của xã hội tư bản hiện NGHĨA XÃ HỘI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NAY Sự hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết - Quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết- Ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết- Trình bày được quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Phân tích được ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế g i ới thứ hai - Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu- Sự mở rộng chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ Latinh- Nguyên nhân khủng hoảng và sụ p đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô- Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ Nêu được sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở khu vực châu Á, khu vực Mỹ Lat i Giải thích được nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô. Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay - Khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay- Thành tựu chính của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc- Nêu được nét chính về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến Nêu được những thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Có ý thức trân trọng những thành tựu , giá trị của chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt TRÌNH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á Quá trình xâm lược và cai trị - Đông Nam Á hải đảo- Đông Nam Á lục địa- Trình bày được quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa. Công cuộc cải cách ở Xiêm - Công cuộc cải cách ở Xiêm- Ý nghĩa của công cuộc cải cách ở Xiêm- Trình bày được công cuộc cải cách ở Giải thích được vì sao Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây. Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á - Đông Nam Á hải đảo- Đông Nam Á lục địa- Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo In don esia, Philippines và Đông Nam Á lục địa Myanmar, ba nước Đông Dương. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á - Cuối thế kỉ XIX đến năm 1920- Từ năm 1920 đến năm 1945- Từ năm 1945 đến năm 1975- Nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á. Thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập - Những ảnh hưởng của chế độ thực dân- Quá trình tái thiết và phát triển- Nêu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Có ý thức trân trọng những thành quả đấu tranh giành độc lập và phát triển của các dân tộc ở Đông Nam Á hiện TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam - Vị trí địa chi ến lược của Việt Nam- Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam- Nêu được vị trí địa chiến lược của Việt Phân tích được vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Biết trân trọng truyền thống đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của các thế hệ Việt Nam trong lịch sử, tham gia vào công tác đền ơn đáp nghĩa ở địa phương. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu - Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và chiến thắng Bạch Đằng năm 938- Cuộc kháng chiến chống Tống năm 981 và những năm 1075-1077- Ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên- Kháng chiến chống quân Xiêm những năm 1784 - 1785- Kháng chiến chống quân Thanh năm 1789- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Trình bày được nội dung chính của các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Nam về thời gian, địa điểm, đối tượng xâm lược, những trận đánh lớn, kết Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược. Một số cuộc kháng chiến không thành công - Kháng chiến chống quân Triệu- Kháng chiến chống Minh- Kháng chiến chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX- Nguyên nhân không thành công- Trình bày được nội dung chính của các cuộc kháng chiến không thành công về thời gian, địa điểm, đối tượng xâm lược, những trận đánh lớn, kết Giải thích được nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến trong lịch Vận dụng kiến thức đã học, rút ra được những bài học lịch sử cơ bản từ lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nhận thức được giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện Có ý thức trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam và sẵn sàng tham gia đóng góp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam từ thế kỉ III TCN - đến cuối thế kỉ XIX Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc - Khởi nghĩa Hai Bà Trưng- Khởi nghĩa Bà Triệu- Khởi nghĩa Lý Bí- Khởi nghĩa Phùng Hưng- Trình bày được nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc Nêu được ý nghĩa của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. Khởi nghĩa Lam Sơn - Bối cảnh lịch sử- Diễn biến chính- Ý nghĩa lịch sử- Nêu được bối cảnh lịch sử của khởi nghĩa Lam Trình bày được diễn biến chính của khởi nghĩa Lam Nêu được ý nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn. Phong trào Tây Sơn - Bối cảnh lịch sử- Diễn biến chính- Ý nghĩa lịch sử- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử về phong trào Tây Trình bày được bối cảnh lịch sử và những diễn biến chính của phong trào Tây Nêu được ý nghĩa của phong trào Tây Sơn. Một số bài học lịch sử - Về quá trình tập hợp lực lượng- Về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc- Về nghệ thuật quân sự- Bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay- Rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam về quá trình vận động, tập hợp quần chúng nhân dân tham gia, vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc, nghệ thuật quân Nêu được các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện Tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam trong lịch sử, sẵn sàng tham gia đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 1858 Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ đầu thế kỉ XV - Bối cảnh lịch sử- Nội dung chính- Kết quả- Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của nhà Hồ. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông thế kỉ XV - Bối cảnh lịch sử- Nội dung chính- Kết quả- Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa của cuộc cải cách của Lê Thánh Tông. Cuộc cải cách của Minh Mạng nửa đầu thế kỉ XIX - Bối cảnh lịch sử- Nội dung chính- Kết quả- Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa của cuộc cải cách của Minh Có ý thức trân trọng giá trị của các cuộc cải cách trong lịch sử dâ n SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông Vị trí của Biển Đông - Xác định được vị trí của Biển Đông trên bản đồ. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông - Tuyến đường giao thông biển huyết mạch- Địa bàn chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương- Nguồn tài nguyên thiên nhiên biển- Giải thích được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông về giao thông biển, vị trí chiến lược, nguồn tài nguyên thiên nhiên biển. Tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo ở Biển Đông - Vị trí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa- Tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa- Xác định được vị trí của các đảo và quần đảo ở Biển Đông trên bản Giải thích được tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo ở Biển Đông. Việt Nam và Biển Đông Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam - Về quốc phòng, an ninh- Về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm- Nêu được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh, về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa - Quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa- Cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông- Nêu được Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong lịch Trình bày được nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình - Ban hành văn bản pháp luật k hẳng định chủ quyền- Tham gia Công ước Luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc UNCLOS- Thông qua Luật Biển Việt Nam năm 2012- Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông DOC- Nêu được chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hoà Trân trọng những thành quả đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông trong lịch sử, sẵn sàng tham gia đóng góp vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước Việt HÀNH LỊCH SỬ- Tổ chức các hoạt động thực hành lịch sử tại lớp Tiến hành các hoạt động giáo dục lịch sử gắn với thực địa di sản lịch sử, văn hoá,...- Học tập tại các bảo tàng, xem phim tài liệu lịch Tổ chức các câu lạc bộ, các cuộc thi “ Em yêu lịch sử”, “Nhà sử học trẻ tuổi”, các trò chơi lịch Củng cố, khắc sâu kiến thức lịch Rèn luyện các kĩ năng thực hành bộ môn, phát triển năng lực lịch Tạo hứng thú trong học ĐỀ LỚP 11Nội dungYêu cầu cần đạtChuyên đề LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG VIỆT NAMNghệ thuật thời Lý - TrầnNghệ thuật thời Lý- Kiến trúc- Điêu khắc- Nêu được những nét cơ bản của nghệ thuật thời Lý về kiến trúc, điêu khắc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...Nghệ thuật thời Trần- Kiến trúc- Điêu khắc- Nêu được những thành tựu nghệ thuật chính thời Trần về kiến trúc và điêu khắc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...Nghệ thuật thời Lê sơ và thời MạcNghệ thuật thời Lê sơ- Kiến trúc- Điêu khắc- Nêu được những thành tựu nghệ thuật chính thời Lê sơ về kiến trúc và điêu khắc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...Nghệ thuật thời Mạc- Kiến trúc- Điêu khắc- Liệt kê được những thành tựu nghệ thuật chính thời Nêu được những điểm chính của nghệ thuật kiến trúc thời thuật thời Lê trung hưng và thời NguyễnNghệ thuật thời Lê trung hưng- Kiến trúc- Điêu khắc- Mỹ thuật- Nêu được những nét cơ bản của nghệ thuật thời Lê trung hưng về kiến trúc, điêu khắc, mỹ thuật thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...- Phân tích được những điểm mới về nghệ thuật thời Lê trung thuật thời Nguyễn- Kiến trúc- Điêu khắc- Mỹ thuật- Âm nhạc- Mô tả được những nét cơ bản về nghệ thuật thời Nguyễn về kiến trúc, điêu khắc, mỹ thuật, âm nhạc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...- Nêu được những điểm mới của nghệ thuật thời đề CHIẾN TRANH VÀ HOÀ BÌNH TRONG THẾ KỈ XXChiến tranh và hoà bình nửa đầu thế kỉ XXHai cuộc chiến tranh thế giới nửa đầu thế kỉ XX- Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918 nguyên nhân, hậu quả và tác động- Giải thích được nguyên nhân cơ bản dẫn đến hai cuộc chiến tranh thế Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 - 1945 nguyên nhân, hậu quả và tác động- Đánh giá được những hậu quả và tác động của hai cuộc chiến tranh thế đấu tranh vì hoà bình giữa hai cuộc chiến tranh thế giới- Sắc lệnh hoà bình của Lênin năm 1917, chính sách ngoại giao hoà bình của Liên Xô- Hệ thống an ninh tập thể ở châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới- Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh- Phân tích được khát vọng hoà bình và cuộc đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới thông qua ví dụ cụ thể Sắc lệnh hoà bình của Lênin năm 1917, chính sách ngoại giao hoà bình của Liên Xô; Những nỗ lực xây dựng hệ thống an ninh tập thể ở châu Âu; Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh,...Phong trào kháng chiến chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai- Phong trào kháng chiến chống phát xít ở châu Âu, châu Á, châu Phi- Nêu được ý nghĩa của phong trào kháng chiến chống phát xít vì hoà bình của nhân dân thế giới trong Chiến tranh thế giới thứ Cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô- Phân tích được ý nghĩa của cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên tranh và hoà bình từ sau năm 1945 đến nayChiến tranh lạnh 1947 - 1989- Nguyên nhân, đặc điểm- Hậu quả- Nêu được nét chính về nguyên nhân, đặc điểm của Chiến tranh Kết thúc Chiến tranh lạnh nguyên nhân và tác động- Đánh giá được những hậu quả của cuộc Chiến tranh lạnh đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói Phân tích được nguyên nhân kết thúc Chiến tranh lạnh và tác động đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói tranh, xung đột quân sự sau Chiến tranh lạnh- Các cuộc nội chiến, xung đột quân sự khu vực- Cuộc tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 và cuộc chiến chống khủng bố toàn cầu của Mỹ- Giải thích được vì sao sau Chiến tranh lạnh, các cuộc chiến tranh, xung đột vẫn tiếp diễn thông qua ví dụ cụ thể sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001, cuộc chiến chống khủng bố toàn cầu của Mỹ, chiến tranh Iraq, Afghanistan, các cuộc chiến tranh ở khu vực Trung Đông,...Đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới- Đấu tranh chống chạy đua vũ trang, vì hoà bình của nhân dân thế giới trong Chiến tranh lạnh- Sưu tầm tư liệu để tìm hiểu về cuộc đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới trong Chiến tranh lạnh Đại hội hoàbình thế giới ngày 26 tháng 4 năm 1949 Paris, sự thành lập Hội đồng Hoà bình thế giới và các hoạt động Phong trào quốc tế ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam- Nêu được nét chính về phong trào quốc tế ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam thông qua ví dụ cụ Đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới sau Chiến tranh lạnh- Giải thích được vì sao cuộc đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới vẫn tiếp diễn sau khi Chiến tranh lạnh kết Có ý thức trân trọng và góp phần tham gia vào cuộc đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế đề DANH NHÂN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAMKhái quát về danh nhân trong lịch sử dân tộcKhái niệm danh nhânVai trò của danh nhân trong lịch sử dân tộc- Giải thích được khái niệm danh Nêu được nét chính về vai trò của danh nhân trong lịch sử dân số nhà chính trị nổi tiếng của Việt Nam thời cổ - trung đại Gợi ý lựa chọnĐinh Bộ LĩnhTrần Thủ ĐộLê Thánh TôngMinh Mệnh...- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu được thân thế, sự nghiệp của một số nhà chính trị nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam thời cổ - trung Nêu được nhận xét về những đóng góp chính của các nhà chính trị nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam thời cổ - trung Có ý thức trân trọng những đóng góp của các nhà chính trị nổi tiếng trong lịch sử dân số danh nhân quân sự Việt Nam Gợi ý lựa chọnNgô QuyềnTrần Quốc TuấnNguyễn HuệVõ Nguyên Giáp...- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu được thân thế, sự nghiệp của một số danh nhân quân sự trong lịch sử Việt Đánh giá được vai trò của danh nhân quân sự trong lịch sử Việt Có ý thức trân trọng những đóng góp của danh nhân quân sự trong lịch sử dân số danh nhân văn hoá Việt Nam Gợi ý lựa chọnTrần Nhân Tông Nguyễn Trãi Nguyễn DuHồ Xuân Hương…- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu về một số danh nhân văn hoá trong lịch sử Việt Nêu được nhận xét về những đóng góp chính của danh nhân văn hoá trong lịch sử Việt Nam thông qua ví dụ cụ Có ý thức trân trọng những đóng góp của danh nhân văn hoá trong lịch sử dân số danh nhân Việt Nam trong lĩnh vực khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo Gợi ý lựa chọnChu Văn An Lê Quý Đôn Tuệ TĩnhTrần Đại NghĩaTôn Thất TùngĐào Duy Anh…- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu về một số danh nhân trong lịch sử Việt Nam về lĩnh vực khoa học - công nghệ và giáo dục - đào Nêu được nhận xét về đóng góp chính của danh nhân trong lĩnh vực khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo thông qua ví dụ cụ Có ý thức trân trọng những đóng góp của danh nhân khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo trong lịch sử dân 12Nội dungYêu cầu cần đạtTHẾ GIỚI TRONG VÀ SAU CHIẾN TRANH LẠNHLiên hợp quốcMột số vấn đề cơ bản về Liên hợp quốc- Lịch sử hình thành- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về quá trình thành lập Liên hợp Phân tích được bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành Liên hợp Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động- Trình bày được mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của Liên hợp Cơ cấu tổ chức- Biết cách sưu tầm và sử dụng tài liệu để tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của Liên hợp trò của Liên hợp quốc- Trong lĩnh vực hoà bình, an ninh quốc tế- Trong lĩnh vực phát triển- Nêu được vai trò của Liên hợp quốc trong việc duy trì hoà bình, an ninh quốc tế thông qua ví dụ cụ Phân tích được vai trò của Liên hợp quốc trong lĩnh vực thúc đẩy phát triển, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế, nâng cao đời sống người Trong lĩnh vực quyền con người, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác- Phân tích được vai trò của Liên hợp quốc trong việc đảm bảo quyền con người, phát triển văn hoá, xã hội và các lĩnh vực hợp quốc và Việt Nam- Hoạt động của các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc ở Việt Nam- Nêu được nhận xét về vai trò của các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc ở Việt Nam thông qua ví dụ cụ Đóng góp của Việt Nam đối với các hoạt động của Liên hợp quốc- Nêu được nhận xét về đóng góp của Việt Nam đối với các hoạt động của Liên hợp quốc. Tự hào về vai trò và đóng góp của Việt Nam và có ý thức sẵn sàng đóng góp sự nghiệp chung của Liên hợp quốc và cộng đồng quốc tự thế giới trong Chiến tranh lạnhTrật tự thế giới hai cực Yalta- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về Trật tự thế giới hai cực Sự hình thành- Phân tích được sự hình thành Trật tự thế giới hai cực Nội dung- Trình bày được những nét chính của Trật tự thế giới hai cực sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực Yalta- Nguyên nhân sụp đổ- Nêu được nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực Hệ quả và tác động- Phân tích được hệ quả và tác động sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực Yalta đối với tình hình thế tự thế giới sau Chiến tranh lạnhNhững chuyển biến của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh- Xu thế phát triển chính của thế giới sau Chiến tranh lạnh- Phân tích được xu thế phát triển chính của thế giới sau Chiến tranh Sự điều chỉnh chiến lược phát triển của các quốc gia- Giải thích được vì sao các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển sau khi Chiến tranh lạnh kết thế đa cực trong quan hệ quốc tế- Khái niệm đa cực- Xu thế đa cực- Trình bày được khái niệm đa Giải thích được vì sao thế giới hướng tới xu thế đa cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh Vận dụng được những hiểu biết về thế giới sau Chiến tranh lạnh để hiểu và giải thích những vấn đề thời sự trong quan hệ quốc TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MỸ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAYGiai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1973Sự phát triển kinh tế 1945 - 1973- Sự phát triển kinh tế 1945 - 1960- Sụ suy giảm kinh tế 1960 - 1973- Giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển 1945 - 1960 và sự suy giảm của nền kinh tế Mỹ 1960 - 1973.Tình hình chính trị - xã hội 1945 - 1973- Các chương trình cải cách xã hội- Phong trào đòi quyền công dân- Giải thích được vì sao những năm 1960 - 1973 ở Mỹ được gọi là “thời kì của những thay đổi”.Giai đoạn từ năm 1973 đến năm 2000Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 và tác động đối với nước Mỹ- Nước Mỹ với cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973- Thời kì lạm phát, đình đốn của nền kinh tế- Những vấn đề chính trị - xã hội- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về diễn biến cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm Chỉ ra được tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ đối với nước Phân tích được nét chính về tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của nước Mỹ trong thập niên 70 của thế kỉ biện pháp điều chỉnh kinh tế - xã hội thập niên 80 của thế kỉ XX- Chính sách kinh tế của Chính quyền Reagan- Phân tích được những nội dung chính của chính sách kinh tế của chính quyền Tình hình chính trị - xã hội- Nêu được nét chính về tình hình chính trị - xã hội nước Mỹ thập niên 80 của thế kỉ kì tăng trưởng thập niên 90 của thế kỉ XX- Tăng trưởng kinh tế, tự do hoá thương mại- Tình hình chính trị - xã hội- Giải thích được nguyên nhân kinh tế Mỹ tăng trưởng trong thập niên 90 của thế kỉ Nêu được nét chính về tình hình chính trị - xã hội nước Mỹ thập niên 90 của thế kỉ năm đầu thế kỉ XXI đến nayNước Mỹ từ đầu thế kỉ XXI đến nay- Tác động của sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 đối với nước Mỹ- Giải thích được tác động của cuộc tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 đối với nước Khái lược tình hình kinh tế - xã hội Mỹ những năm đầu thế kỉ XXI- Nêu được những sự kiện chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Mỹ những năm đầu thế kỉ nét chính về quá trình phát triển kinh tế - xã hội Mỹ từ năm 1945 đến nay- Về sự phát triển kinh tế- Về những biến đổi chính trị, xã hội- Phân tích được nét chính về sự phát triển kinh tế của nước Mỹ từ năm 1945 đến Phân tích được những nét chính về những biến đổi chính trị, xã hội nước Mỹ từ năm 1945 đến Vận dụng được hiểu biết về quá trình phát triển kinh tế - xã hội Mỹ để giải thích được vấn đề thời sự của Mỹ hiện CUỘC CẢI CÁCH MỞ CỬA Ở TRUNG QUỐC TỪ NĂM 1978 ĐẾN NAYBối cảnh lịch sửKhái quát các thời kì phát triển chính của Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1978- Nêu được các thời kì phát triển chính của Trung Quốc trên đường thời gian Thập niên đầu xây dựng chế độ mới 1949 - 1959; hai thập niên không ổn định 1959 - 1978.Bối cảnh Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa- Những sai lầm về đường lối phát triển kinh tế xã hội trong hai thập niên 1959 - 1978- Khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội- Giải thích được vì sao Trung Quốc phải tiến hành cải cách mở cửa khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng do những sai lầm về đường lối phát triển kinh tế - xã hội trong hai thập niên 1959 - trình cải cách mở cửaĐường lối cải cách- Trọng tâm cải cách phát triển kinh tế- Kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản- Tiến hành cải cách mở cửa, phát triển kinh tế thị trường- Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc- Phân tích được những nội dung chính của đường lối cải cách, mở cửa của Trung Quốc phát triển kinh tế, kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản, tiến hành cải cách mở cửa, phát triển kinh tế thị trường, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung giai đoạn cải cách mở cửa- Giai đoạn 1978 - 1991- Giai đoạn 1992 - 2000- Giai đoạn 2001 - 2012- Giai đoạn 2012 - 2020- Trình bày được các giai đoạn cải cách mở cửa của Trung Quốc trên đường thời gian Giai đoạn khởi đầu 1978 - 1991; xây dựng thể chế kinh tế thị trường 1992 - 2000; từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường 2001 - 2012; cải cách mở cửa sâu rộng 2012 - 2020.Thành tựu chính và một số đặc điểm của cải cách mở cửaNhững thành tựu chính- Về kinh tế - xã hội- Về khoa học công nghệ, văn hoá, giáo dục- Về đối ngoại- Phân tích được những thành tựu chính của công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, văn hoá, giáo dục,...- Nêu được một số nét chính về chính sách đối ngoại của Trung số đặc điểm của cải cách mở cửa- Về bối cảnh lịch sử- Về phương thức cải cách mở cửa- Về quá trình cải cách mở cửa- Phân tích được những đặc điểm của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc về bối cảnh lịch sử, về phương thức mang “đặc sắc Trung Quốc”, phương châm “dò đá qua sông”; về quá trình cải cách tính đồng bộ và phối hợp, lựa chọn trọng điểm,…ASEAN NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬSự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEANQuá trình hình thành ASEAN- Quá trình hình thành ASEAN- Mục đích thành lập của ASEAN- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu để tìm hiểu về quá trình thành lập Trình bày được quá trình hình thành và mục đích thành lập của trình phát triển của ASEAN- Từ ASEAN 5 1967 đến ASEAN 10 1999- Các giai đoạn phát triển chính của ASEAN 1967 đến nay- Phân tích được quá trình phát triển từ ASEAN 5 đến ASEAN Nêu được các giai đoạn phát triển chính của ASEAN 1967 đến nay trên đường thời cấu tổ chức của ASEAN trình bày theo sơ đồ- Hội nghị Cấp cao ASEAN- Hội đồng Điều phối ASEAN- Các Hội đồng Cộng đồng ASEAN- Các Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành- Tổng Thư kí ASEAN và Ban Thư kí ASEAN- Ban Thư kí ASEAN quốc gia- Trình bày được cơ cấu tổ chức của ASEAN thông qua sơ tắc cơ bản và phương thức hoạt động của ASEAN- Nguyên tắc cơ bản theo Hiến chương ASEAN- Phương thức ra quyết định của ASEAN- Chỉ ra được những nguyên tắc cơ bản của Giải thích được phương thức ASEAN ASEAN Way là cách tiếp cận riêng của ASEAN trong việc giải quyết các vấn đề của khu vực và duy trì quan hệ giữa các nước thành đồng ASEAN Từ ý tưởng đến hiện thựcÝ tưởng và kế hoạch xây dựng Cộng đồng ASEAN- Ý tưởng xây dựng Cộng đồng ASEAN- Mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN- Kế hoạch xây dựng Cộng đồng ASEAN- Biết cách sưu tầm và sử dụng tài liệu để tìm hiểu về quá trình hình thành và mục tiêu của Cộng đồng Nêu được nét chính về ý tưởng, mục tiêu và kế hoạch xây dựng Cộng đồng trụ cột của Cộng đồng ASEAN- Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN APSC- Cộng đồng Kinh tế ASEAN AEC- Cộng đồng Văn hoá - Xã hội ASCC- Phân tích được nội dung ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN APSC,Cộng đồng Kinh tế ASEAN AEC, Cộng đồng Văn hoá - Xã hội ASCC.Cộng đồng ASEAN sau năm 2015- Tầm nhìn ASEAN sau năm 2015- Những thách thức và triển vọng của Cộng đồng ASEAN- Nêu được nhận xét về thuận lợi, khó khăn của Cộng đồng ASEAN. Có ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động xây dựng Cộng đồng MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945, CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN NAYCách mạng tháng Tám năm 1945Khái quát về Cách mạng tháng Tám năm 1945- Bối cảnh lịch sử- Diễn biến chính- Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính của Cách mạng tháng Tám năm nhân thắng lợi, vị trí, ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945 trong tiến trình lịch sử Việt Nam- Nguyên nhân thắng lợi- Nêu được nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm Ý nghĩa lịch sử- Phân tích được vị trí, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945 trong tiến trình lịch sử Việt kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954Khái quát về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp- Bối cảnh lịch sử- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống thực dân Những diễn biến chính- Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân nhân thắng lợi, vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong tiến trình lịch sử Việt Nam- Nguyên nhân thắng lợi- Vị trí, ý nghĩa lịch sử- Nêu được nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Phân tích được vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong tiến trình lịch sử Việt kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 - 1975 Khái quát về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước- Bối cảnh lịch sử- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu Các giai đoạn phát triển chính- Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nhân thắng lợi, vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong tiến trình lịch sử Việt Nam- Nguyên nhân thắng lợi- Vị trí, ý nghĩa lịch sử- Nêu được nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu Phân tích vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong tiến trình lịch sử Việt Trân trọng, tự hào về truyền thống bất khuất của cha ông trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, tham gia vào công tác đền ơn đáp nghĩa ở địa tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay Khái quát về cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay- Bối cảnh lịch sử- Diễn biến chính- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến Trình bày được những nét khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc từ sau tháng 4 năm 1975 đến đầu những năm 80 của thế kỉ XX, cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia ở vùng biên giới phía Bắc và ở Biển Đông từ năm 1979 đến nghĩa lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay- Ý nghĩa lịch sử- Nêu được ý nghĩa lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến số bài học lịch sử- Về đại nghĩa dân tộc, tinh thần yêu nước- Về vai trò của khối đoàn kết dân tộc- Về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại- Về nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự- Rút ra được những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay bài học về đại nghĩa dân tộc, tinh thần yêu nước; về vai trò của khối đoàn kết dân tộc trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay; về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nghệ thuật lãnh đạo và nghệ thuật quân Phân tích được giá trị thực tiễn của những bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Trân trọng những bài học kinh nghiệm trong lịch sử và sẵn sàng góp phần tham gia bảo vệ Tổ quốc khi Tổ quốc CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAYKhái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay- Xây dựng đường thời gian về các giai đoạn phát triển của công cuộc Đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay, điểm lại các giai đoạn phát triển chính trên đường thời gianGiai đoạn 1986 - 1995+ Giai đoạn 1986 - 1995 khởi đầu công cuộc Đổi đoạn 1996 - 2006+ Giai đoạn 1996 - 2006 đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc đoạn 2007 đến nay+ Giai đoạn từ năm 2007 đến nay tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế sâu điểm của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nayVề bối cảnh lịch sử- Bối cảnh quốc tế, khu vực- Bối cảnh trong nước- Phân tích được công cuộc Đổi mới ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh quốc tế, khu vực có nhiều biến đổi. Kinh nghiệm cải cách của các nước gợi mở cho Việt Nam trong quá trình đổi quá trình đổi mới- Đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế- Đổi mới kinh tế là trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị, xã hội, văn hoá- Giải thích được quá trình đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế. Đổi mới kinh tế là trọng tâm, song song với đổi mới kinh tế, từng bước đổi mới về chính trị, xã hội, văn phương thức- Đổi mới ở Việt Nam diễn ra từ hai chiều vừa có sự chỉ đạo từ trên xuống, vừa có sự sáng tạo của nhân dân từ dưới lên- Phân tích được công cuộc Đổi mới ở Việt Nam diễn ra từ hai chiều vừa có sự chỉ đạo từ trên xuống, vừa có sự sáng tạo của nhân dân từ dưới lên các địa phương, các hợp tác xã, doanh nghiệp.- Đổi mới gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế- Giải thích được công cuộc Đổi mới ở Việt Nam gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động gia nhập ASEAN, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tựu cơ bản và bài học của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nayThành tựu cơ bản- Chấm dứt tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài trong nhiều năm- Giải thích được công cuộc Đổi mới đã đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung Chuyển đổi quan trọng về mô hình kinh tế và mô hình quản lí kinh tế- Phân tích được sự chuyển đổi quan trọng từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang mô hình mới - kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; từ mô hình quản lí kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang mô hình quản lí kinh tế theo cơ chế thị Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị- Trình bày được những nét chính về quá trình xây dựng và đổi mới trong cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu quả của hệ thống chính Vượt qua tình trạng bị bao vây cấm vận, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế- Giải thích được Việt Nam đã vượt qua thế bị bao vây, cấm vận, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, quan hệ quốc tế và thương mại quốc tế mở rộng mạnh Giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển văn hoá, con người- Phân tích được nét chính về việc giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển văn hoá, con người, chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã số bài học kinh nghiệm- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh- Phân tích được đổi mới là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và vai trò lãnh đạo của Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp- Giải thích được sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ tất cả các mặt của đời sống xã hội, có những bước đi thích Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân- Vận dụng những hiểu biết về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử để phân tích được vai trò của quần chúng nhân dân trong công cuộc Đổi Kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới- Trình bày được vai trò của việc kết hợp nội lực với ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại như là cách thức để tận dụng thời cơ, vận hội để tiếp tục công cuộc Đổi Có ý thức trân trọng những thành tựu của công cuộc Đổi mới, sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc Đổi mới ở địa phương và đất SỬ QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAMQuan hệ bang giao Việt Nam thời cổ - trung đạiQuan hệ bang giao Việt Nam với Trung Quốc- Sự thiết lập quan hệ bang giao Việt Nam - Trung Quốc ở thế kỉ X- Tóm tắt được những nét chính về sự thiết lập quan hệ bang giao Việt Nam - Trung Quốc ở thế kỉ thứ Đặc điểm của quan hệ bang giao Việt Nam - Trung Quốc- Phân tích được những đặc điểm của quan hệ bang giao Việt Nam - Trung hệ bang giao Việt Nam với Đông Nam Á- Quan hệ bang giao Việt Nam - Đông Nam Á- Nêu được nhưng nét chính trong quan hệ bang giao Việt Nam - Đông Nam hệ đối ngoại Việt Nam thời cận - hiện đạiHoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945- Bối cảnh lịch sử- Hoạt động đối ngoại chủ yếuQuan hệ đối ngoại Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954- Nêu được nét khái quát về bối cảnh lịch sử và những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.- Hoàn cảnh lịch sử- Chủ trương đối ngoại- Những thành tựu chính- Nêu được tác động của hoàn cảnh lịch sử đến các hoạt động đối ngoại trong kháng chiến chống Nêu được nhận xét về những thành tựu của hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống hệ đối ngoại Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ 1954 - 1975- Hoàn cảnh lịch sử- Chủ trương đối ngoại- Những thành tựu chính- Nêu được tác động của bối cảnh lịch sử đến các hoạt động đối ngoại trong kháng chiến chống Đánh giá được những thành tựu đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống hệ đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn 1975 - 1985- Hoàn cảnh lịch sử- Chủ trương đối ngoại- Những thành tựu chính- Nêu được tác động của hoàn cảnh lịch sử đối với hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1975 - Đánh giá được những thành tựu của đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn 1975 - hệ đối ngoại Việt Nam thời kì Đổi mới từ năm 1986 đến nay- Hoàn cảnh lịch sử- Chủ trương hội nhập quốc tế- Thành tựu và thách thức của đối ngoại Việt Nam thời kì Đổi mới- Sưu tầm và sử dụng tư liệu để hiểu về quan hệ đối ngoại Việt Nam thời kì Đổi Giải thích được vì sao Việt Nam chủ trương hội nhập quốc Đánh giá được những thành tựu và thách thức của đối ngoại Việt Nam thời kì Đổi Tự hào về truyền thống ngoại giao của cha ông trong lịch sử, góp phần vào việc xây dựng hình ảnh đẹp, thân thiện của đất nước Việt Nam trong cộng đồng quốc CHÍ MINH TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAMKhái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí MinhNhững yếu tố ảnh hưởng đến cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh- Hoàn cảnh đất nước- Hoàn cảnh quê hương- Hoàn cảnh gia đình- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Phân tích được một số yếu tố ảnh hưởng đến cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí sử Hồ Chí Minh- Xuất thân- Quê quán- Tóm tắt được những nét cơ bản trong tiểu sử của Hồ Chí quát về sự nghiệp của Hồ Chí Minh- Tuổi trẻ- Hoạt động ở nước ngoài 1911 - 1941- Trở về Việt Nam- Trong nhà tù ở Trung Quốc- Hoạt động lãnh đạo cách mạng- Nêu được tiến trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh trên đường thời Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộcXác định con đường cứu nước- Hành trình đi tìm đường cứu nước- Con đường cứu nước- Ý nghĩa của việc tìm ra con đường cứu nước- Giới thiệu được hành trình đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh trên bản Phân tích được nội dung cơ bản của con đường cứu nước của Hồ Chí Nêu được ý nghĩa của sự kiện Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu lập Đảng Cộng sản Việt Nam- Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng- Triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sảnViệt Nam- Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam- Phân tích được quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức của Hồ Chí Minh cho sự ra đời của Đảng Cộng Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt đạo Cách mạng tháng Tám 1945- Triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương 8 tháng 5 năm 1941- Sáng lập Mặt trận Việt Minh ngày 19 tháng 5 năm 1941- Trực tiếp lãnh đạo và tiến hành các hoạt động đấu tranh ngoại giao trong thời gian từ năm 1941 đến năm 1945- Cùng Trung ương Đảng và Mặt trận Việt Minh lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh đối với việc triệu tập Hội nghị Trung ương 8 tháng 5 năm 1941.- Phân tích được ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận Việt Minh ngày 19 tháng 5 năm 1941 và vai trò của Hồ Chí đạo kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954 và chống Mỹ 1954 - 1969- Giai đoạn 1945 - 1946- Giai đoạn 1946 - 1954- Giai đoạn 1954 - 1969- Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh trong giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám 1945 - 1946 khi thực hiện chủ trương “hoà để tiến” thông qua việc kí Hiệp định Sơ bộ ngày 06 tháng 3 năm 1946 và bản Tạm ước ngày 14 tháng 9 năm 1946.- Phân tích được vai trò của Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Pháp 1946 - 1954.- Phân tích được vai trò của Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ 1954 - 1969.- Có ý thức trân trọng công lao, đóng góp của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt ấn Hồ Chí Minh trong lòng nhân dân thế giới và Việt NamHồ Chí Minh trong lòng nhân dân thế giới- Danh hiệu+ Năm 1987, UNESCO công nhận Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá lớn+ Nhân dân thế giới đánh giá cao những cống hiến và những giá trị tư tưởng và văn hoá của Hồ Chí Minh- Tưởng niệm Nhà lưu niệm; Đài kỉ niệm; Đặt tên một số đại lộ,...- Giải thích được vì sao nhân dân thế giới đánh giá cao những cống hiến và giá trị tư tưởng, văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Chí Minh trong lòng nhân dân Việt Nam- Bảo tàng, Nhà lưu niệm- Hình tượng văn học, nghệ thuật- Phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh- Giải thích được vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh sống mãi trong lòng dân tộc Việt Có ý thức trân trọng những cống hiến và giá trị tư tưởng văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tích cực tham gia phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí HÀNH LỊCH SỬ- Tiến hành các hoạt động giáo dục lịch sử gắn với thực địa, tham quan di tích lịch sử, văn Tham quan các bảo tàng, xem phim tài liệu lịch sử,...- Tổ chức các câu lạc bộ “Em yêu lịch sử”, “Nhà sử học trẻ tuổi”,...- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu lịch sử, các trò chơi lịch sử,.....................Mời các bạn sử dụng file tải về trong bài để xem chi tiết nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Lịch sử cấp các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Dành cho giáo viên của Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục lịch sử được thực hiện liên tục ở cả ba cấp học thông qua các môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1, lớp 2, lớp 3, Lịch sử và Địa lý từ lớp 4 đến lớp 9, Lịch sử THPT. Coi trọng nội dung thực hành lịch sửỞ cấp THPT Lịch sử là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh, thuộc nhóm môn Khoa học xã hội. Với đặc trưng của môn học, Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc; củng cố các giá trị nhân văn, lòng khoan dung, nhân ái, tinh thần cộng đồng và hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời qua hệ thống các chủ đề và chuyên đề về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực sử học, đặc biệt là tư duy lịch sử, các khả năng thu thập và xử lý sử liệu, kết nối quá khứ với hiện tại, vận dụng các bài học lịch sử vào việc giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc minh trình môn Lịch sử nhấn mạnh các quan điểm khoa học, hiện đại; hệ thống, cơ bản; thực hành, thực tiễn; dân tộc, nhân văn; mở, liên thông, giúp học sinh tiếp cận lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử dân tộc một cách khoa học trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo biệt coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Chương trình tăng cường phần thực hành cả về thời lượng lẫn các hình thức thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành để học sinh được hoạt động trải nghiệm thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học trên lớp/ở bảo tàng, đi thực địa, học qua dự án, di sản,... nhằm mục tiêu phát triển năng lực sử học cho học trình môn Lịch sử hướng học sinh tới nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cấu chương trình môn Lịch sử có những thay đổi căn bản. Trục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề về những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm mục tiêu nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ bảo cho học sinh tiếp cận một cách toàn diện các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng… của dân tộc và nhân loại trong các thời kỳ lịch sử, tạo cơ sở định hướng để học sinh có điều kiện thuận lợi hơn trong việc học tập các môn khác Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân, Giáo dục Quốc phòng và an ninh, Nghệ thuật, …, xây dựng năng lực tự học suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, xã hội Việt Nam và thế cạnh nội dung giáo dục cốt lõi 70 tiết/lớp/năm, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề 35 tiết/lớp/năm. Mục tiêu của các chuyên đề này làMở rộng, nâng cao kiến thức và năng lực sử học đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu ở cấp trung học phổ học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực cơ bản để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, sự say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử thế trình chú trọng việc đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy họcViệc đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực là trọng tâm của chương trình. Phương pháp dạy học Lịch sử theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ trang bị kiến thức cho học sinh mà đặt trọng tâm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống; đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực trình môn Lịch sử cấp THPT lần này không thiết kế theo mạch thông sử mà theo hệ thống chủ đề. Ảnh Hải pháp dạy học Lịch sử theo định hướng tiếp cận năng lực được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của khoa học lịch sử thông qua các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện lịch sử, phục dựng một cách khoa học, khách quan, chân thực quá trình phát triển của lịch sử. Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, giáo viên giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo trong học tập Lịch sử, trở thành “người đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc trình chú trọng việc đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, lựa chọn và phối hợp có hiệu quả giữa các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học lịch sử. Với hình thức dạy học lịch sử theo chủ đề, giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố hệ thống kiến thức cơ bản, nâng cao nhận thức về lịch sử Việt Nam, khu vực và thế giới thông qua hệ thống chủ đề về lịch sử chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng, tôn giáo - tín ngưỡng, nghệ thuật - kiến trúc, ngoại giao và quan hệ quốc tế, dân cư và tộc người …Thông qua hệ thống chủ đề này, giáo viên giúp học sinh có khả năng tiếp cận và xử lý thông tin từ những nguồn khác nhau, có khả năng xâu chuỗi các sự kiện lịch sử có liên quan, đưa ra nhận xét cá nhân về các sự kiện lịch sử, xây dựng năng lực phản biện và sáng tạo, từ đó có khả năng vận dụng những kinh nghiệm lịch sử vào thực tiễn, dùng tri thức lịch sử để giải thích những vấn đề hiện đích chủ yếu của đánh giá kết quả giáo dục là đối chiếu, so sánh năng lực học sinh đạt được với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và năng lực môn học Lịch sử ở từng chủ đề, từng cấp học, để từ đó có những biện pháp cải thiện kịp thời hoạt động dạy học. Chương trình đặt trọng tâm vào việc đánh giá khả năng vận dụng kiến thức lịch sử của học sinh để giải quyết vấn đề gắn các vấn đề gắn với thực tiễn, kết nối lịch sử với hiện tại, tạo cơ hội phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của học dung chương trình môn Lịch sử cấp THPT lần này không thiết kế theo mạch thông sử mà theo hệ thống chủ đề. Tuy nhiên, hệ thống kiến thức về cơ bản không thay đổi. Do đó, giáo viên chỉ cần nghiên cứu kỹ chương trình là có thể thực hiện chuyển đổi từ dạy học ở phòng học truyền thống sang phòng học bộ môn sẽ phát huy được vai trò tối ưu của thiết bị và đồ dùng dạy học trong dạy học Lịch sử. Trong điều kiện thực tế hiện nay khi việc dạy học ở các phòng học truyền thống vẫn còn phổ biến ở nước ta, nhà trường và giáo viên tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, có thể chuẩn bị một số đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử như hệ thống bản đồ, tranh ảnh, sa bàn, sơ đồ, biểu đồ, các loại băng đĩa,... với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật như máy tính, đèn chiếu máy chiếu và Internet. a. tổng quan I. Thực trạng vấn đề của sáng kiến Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày nay có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều này đòi hỏi Giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời Lịch sử dạy học theo định hướng phát triển năng lực Xu hướng giáo dục quốc tế hiện nay là Chương trình giáo dục định hướng năng lực định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Để theo kịp xu hướng đó, ngành Giáo dục Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 với những điều chỉnh cần thiết, tạo những bước chuyển căn bản của Giáo dục trong thập niên tới. Yêu cầu đặt ra đối với ngành Giáo dục là Đổi mới toàn diện Giáo dục theo mục tiêu Dạy cách sống, dạy cách làm việc, dạy làm người. Trong đó trọng tâm hàng đầu là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động sáng tạo, tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn. Đối với học sinh phải chấm dứt cách học thụ động, một chiều, máy móc, bắt chước sang chủ động, sáng tạo tăng cường kĩ năng vận dụng. Năng lực học tập, năng lực sáng tạo được đề cao hơn. Để đạt được yêu cầu đó, việc dạy học nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng ở các trường học, các cấp học đã và đang cải tiến và thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng tích cực để theo kịp xu thế của thế giới. Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh. Môn học Lịch sử góp phần không nhỏ vào giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương, đất nước. Song hiện nay, theo xu thế phát triển của thời đại, một tầng lớp thế hệ trẻ đã xem nhẹ và thậm chí là coi thường, quay lưng lại với môn Lịch sử dân tộc, lãng quên quá khứ hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông. Vì sao học sinh không thích học Sử? Vì sao họ lại ứng xử với những giá trị truyền thống như vậy? Nguyên nhân do đâu? Đó là một câu hỏi lớn khiến những người làm công tác Giáo dục, đặc biệt là giáo viên dạy bộ môn Sử trăn trở để tìm ra lời giải. Vậy làm thế nào để khơi dậy hứng thú học tập môn Lịch sử của học sinh? Làm thế nào để biến những số liệu, sự kiện lịch sử khô khan trở nên sinh động gần gũi và vận dụng kiến thức lịch sử rút ra bài học trong cuốc sống? Để làm được điều này cả người dạy và người học phải thay đổi tư duy nhận thức đối với môn Sử. Quan trọng nhất vẫn là người làm công tác giảng dạy môn Lịch sử trực tiếp trên lớp. Phải cải tiến, đổi mới, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực và đặc biệt là tiếp cận phương pháp giáo dục mới hiên nay Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sịnh. Trong bối cảnh ngày nay, việc giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương đất nước lại càng quan trọng và cần thiết. II. Lý do tạo ra sáng kiến Theo xu hướng đổi mới toàn diện của ngành giáo dục, mỗi địa phương, nhà trường, giáo viên, học sinh đồng loạt hưởng ứng tích cực từ “hé cửa” đến “mở cửa” hoàn toàn trong cách tiếp cận tư duy mới để kịp thời song hành cùng quá trình đổi mới. Ngành Giáo dục tỉnh nhà cũng có những chỉ đạo, hướng dẫn quyết liệt. Ngay từ đầu năm đã tiến hành hàng loạt các đợt tập huấn chuyên đề. Tập trung xuyên suốt và chủ đạo chính là vấn đề “đổi mới toàn diện”. Trong đó tích cực nhất là hoạt động học của học sinh, quá trình hướng dẫn tổ chức của giáo viên là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Với Trường TH&THCS Trung Thành ngay từ đầu Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn đã coi việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ hàng đầu trong năm học này. Quan điểm của Nhà trường là mỗi giáo viên là một tấm gương tự học, tự sáng tạo qua mỗi tiết dạy, qua mỗi bài giảng để nhằm mục tiêu cuối cùng là người học - học sinh học được cái gì, vận dụng vào cuộc sống như thế nào? Đối với bộ môn Lịch sử, nhà trường khuyến khích giáo viên mạnh dạn thay đổi tư duy, đổi mới phương pháp dạy học để học sinh thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn Sử. Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Sử hiện nay, trên cơ sở được tiếp cận với xu hướng giáo dục mới thông qua các lớp tập huấn của Phòng và của Sở, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam”. B. NỘI DUNG I. Giải pháp của sáng kiến 1. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh? Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng vận dụng. Xu hướng giáo dục này có nhiều ưu việt so với phương pháp giáo dục dạy học tiếp cận nội dung, cụ thể là giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Phương pháp này nhấn mạnh vai trò của người học với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức. Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức; chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp; tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên NXB Đà Nẵng/1998 có giải thích Năng lực là “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm + Năng lực tự học; + Năng lực giải quyết vấn đề; + Năng lực sáng tạo; + Năng lực quản lí bản thân. - Năng lực xã hội, bao gồm + Năng lực giao tiếp; + Năng lực hợp tác. - Năng lực công cụ, bao gồm + Năng lực tính toán; + Năng lực sử dụng ngôn ngữ; + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin ITC. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập theo nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Phương pháp dạy học theo chủ đề ưu việt hơn dạy học tiếp cận nội dung, đó là một trong những phương pháp dạy học tích cực với nhiều ưu điểm phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền giáo dục hiện nay. Dạy học theo chủ đề chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. 3. Phương pháp dạy học theo chủ đề - Tiếp cận phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam Thế nào là dạy học theo chủ đề? Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học tức là tích hợp các nội dung từ một đơn vị kiến thức, bài học, môn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không chỉ dạy học bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Với mô hình học này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các loại chủ đề dạy học - Chủ đề đơn môn Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. - Chủ đề liên môn Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau có thể đang trùng nhau trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. - Chủ đề tích hợp, liên môn Có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước. Ví dụ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo;... nhằm tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Dạy học theo chủ đề mà chúng ta đang thực hiện là chủ đề đơn môn. Yêu cầu nguyên tắc khi xây dựng các bài học theo chủ đề - Dựa trên chương trình, SGK hiện hành và chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học…; - Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành…; - Tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động giáo dục…; - Phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng HS và sở trường của GV; - Định kỳ kiểm tra, đánh giá và xếp loại học sinh thay đổi theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT; - Đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm học theo quy định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Hòa Bình. Xây dựng chủ đề dạy học cần chú ý điều gì? Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ, do vậy trước khi bắt tay vào xây dựng chủ đề học cần chú ý một số yêu cầu sau - Chủ đề dạy học phải tập hợp được các đơn vị kiến thức gần nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, có điểm tương đồng về nội dung kiến thức để xây dựng thành một chủ đề cụ thể khoa học. - Chủ đề dạy học phải hướng tới hình thành năng lực nào đó cho học sinh. Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì và phẩm chất gì? Ví dụ Năng lực chung năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lục sử dụng công nghệ thông tin; Năng lực chuyên biệt Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, so sánh, phản biện, khái quát hóa, nhận xét, rút ra bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, trình bày quan điểm của mình về một vấn đề lịch sử; Phẩm chất Nhân ái, khoan dung, làm chủ bản thân, thực hiện nghĩa vụ học sinh. - Giáo viên xác định phương pháp dạy, kỹ thuật học chính sử dụng là các phương pháp dạy học tích cực hiện nay như phương pháp dạy học dựa trên dự án, hợp tác, khám phá, giải quyết vấn đề, trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu; kĩ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép, KWL và KWLH, phòng tranh...; chú trọng đến yếu tố công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề. - Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng về kiến thức và thái độ theo chương trình Lịch sử 7. Có kế hoạch cho các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực. - Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh chuẩn bị tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin. Quy trình xây dựng soạn giảng theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh Để xây dựng một chủ đề dạy học lịch sử đảm bảo tính khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học có thể tiến hành theo các bước sau Bước 1 Xác định nội dung, phạm vi kiến thức đưa vào chủ đề. Bước 2 Xây dựng chủ đề. Bước 3 Soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Tên chủ đề Thời lượng …. tiết Gồm các tiết... theo PPCT I. Mục tiêu 1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ 4. Năng lực, phẩm chất cần hướng tới Năng lực chung, năng lực chuyên biệt II. Hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học III. Chuẩn bị 1. Giáo viên 2. Học sinh 3. Tổ chức lớp IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng dẫn về nhà 3. Rút kinh nghiệm Bước 4 Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến hành thực hiện dự án dạy. Bước 5 Sau khi dạy học theo chủ đề giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi / bài tập phù hợp. Dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử lớp 7 - Phần lịch sử trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Vị trí của phần Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 Là một phần tiếp nối Lịch sử Việt Nam ở lớp 6, từ sau chiến thắng Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bặch Đằng năm 938 đến giai đoạn Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Mục đích của chương trình Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 Tiếp tục trang bị, hệ thống kiến thức lịch sử giúp các em học sinh hiểu được lịch sử Việt Nam từ sau chiến thắng Bặch Đằng năm 938 của Ngô Quyền; những hiểu biết khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, những thành tích về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; những hiểu biết về sự hình thành, phát triển và suy yếu của các triều đại phong kiến Việt Nam. Đặc trưng của Lịch sử 7 phần lịch sử trung đại Việt Nam chứa nhiều đơn vị kiến thức liên đới nhau theo chủ đề từng chương. Trong cùng một bài có nhiều đơn vị kiến thức giao thoa, liên hệ kiến thức gần hoặc tương đối trùng lặp. Nếu dạy theo phương pháp truyền thống tuần tự từng tiết trong phân phối chương trình sẽ khiến học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức na ná giống nhau, vừa gây quá tải nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến thức có chiều sâu, có tính liên hệ tổng thể, bao quát thì việc xây dựng các chủ đề tích hợp là cần thiết. Xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay là chủ trương giảm tải, cắt bỏ nội dung không cần thiết và trùng lặp gây áp lực và khó khăn cho người dạy đồng thời phát huy tính tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử 7, tôi nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học để khơi dậy hứng thú học tập của học sinh. Và dạy học theo chủ đề là phương pháp có nhiều ưu thế hơn cả vì nó giúp học sinh rèn kĩ năng quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu, xử lí, so sánh, phân loại, liên hệ, suy luận, áp dụng thực tiễn. Lựa chọn phương pháp dạy học theo chủ đề khi dạy phần lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 giúp cho việc học tập lịch sử của của học sinh trở nên có ý nghĩa hơn vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh được tạo điều kiện minh họa kiến thức thu thập được và tự đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo. Nội dung của mỗi chuyên đề giúp học sinh có những hiểu biết về kiến thức cơ bản của chương trình. Từ những kiến thức đó học sinh có thể tổng kết, hệ thống hóa kiến thức, củng cố thực hành, rút ra quy luật và bài học lịch sử. Học sinh hiểu và lí giải, xâu chuỗi tìm ra các mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng của các nội dung, sự kiện lịch sử. Tăng cường khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. 4. Áp dụng quy trình soạn giảng dạy học chủ đề Lịch sử 7 - tiếp cận phát triển năng lực học sinh Chủ đề Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Theo phân phối chương trình SGK hiện hành, thời Lý và Trần được học ở chương II và chương III, từ bài 10 đến bài 17, thời lượng học với số tiết là nhà Lý 8 tiết, nhà Trần 11 tiết. Khi tìm hiểu kiến thức Thời Lý và Trần ở 2 chương có nhiều đơn vị kiến thức tương đồng có quan hệ mật thiết với nhau, có đơn vị kiến thức trùng lặp nên giáo viên có thể tích hợp kiến thức 2 chương thành một chủ đề chung để tạo thành một chuỗi các vấn đề học tập có tính logic khoa học hướng tới hình thành các năng lực cho học sinh. Giáo viên tổ chức lại 19 tiết học thành một chủ đề có sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của SGK. Cụ thể là giáo viên gộp 19 tiết của 2 chương thành một chủ đề lớn với những nội dung nằm trong chủ đề lớn như sau - Nội dung 1 Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2 tiết - Nội dung 2 Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 1 tiết - Nội dung 3 Quân đội và luật pháp thời Lý, Trần 2 tiêt - Nội dung 4 Kháng chiến chống quân XL của nhà Lý và nhà Trần 5 tiết - Nội dung 5 Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của những cuộc kháng chiến thời Lý, Trần 1 tiết - Nội dung 6 Kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần 3 tiết - Nội dung 7 Sự suy sụp của triều đại Lý, Trần 2 tiết - Khái quát nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý, Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần 1 tiết - Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc chủ đề 2 tiết Ví dụ minh họa cho quy trình soạn giảng dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần Lịch sử trung đại Việt Nam Chủ đề Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Thời lượng 19 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nắm vững các sự kiện thành lập nhà Lý và nhà Trần, thấy được sự thành lập nhà Lý và nhà Trần là một quy luật tất yếu trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. - Trình bày được sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần. - Biết được cách tổ chức quân đội, ý nghĩa của pháp luật thời Lý, Trần. - Hiểu được âm mưu xâm lược nước ta của nhà Tống và nhà Nguyên Trung Quốc ở các thế kỉ XI và XIII. - Trình bày được diễn biến các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. - Hiểu được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. - Nắm được những thành tựu về kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần. - Thấy được nguyên nhân sụp đổ của hai triều đại Lý, Trần. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, so sánh, phân tích và đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử. - Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ trong học tập Lịch sử. 3. Thái độ - Giáo dục lòng tự hào dân tộc, ý thức xây dựng đất nước. - Ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ tổ quốc. - Bồi dưỡng lòng dũng cảm, nhân ái và tình đoàn kết dân tộc. - Giáo dục ý thức nâng cao tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù trong mọi hoàn cảnh. - Giáo dục lòng biết ơn đối với những anh hùng có công với đất nước. - Giáo dục lòng yêu thích môn học thông qua hứng thú học tập trong mỗi chủ đề học. - Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong giờ học. 4. Năng lực và phẩm chất cần hướng tới Năng lực - Năng lực chung Năng lực sáng tạo, tự chủ; năng lực tư duy logic; năng lực làm việc nhóm; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng đến lịch sử thế giới và dân tộc. + Năng lực thực hành lập bảng niên biểu lịch sử; xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau thông qua đó lí giải được mối quan hệ giưa các sự kiện lịch sử. + Năng lực so sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử; phân tích một nhân vật, một sự kiện lịch sử; phản biện các nhận đinh hay luận điểm lịch sử; khái quát hóa thời kì, giai đoạn lịch sử. + Nhận xét đánh giá các vấn đề lịch sử, rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. + Năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn tranh chấp đặt ra trong cuộc sống hiện nay như ô nhiễm môi trường, xung đột, biển đảo, xu thế hội nhập toàn cầu hóa. Phẩm chất - Yêu gia đình, quê hương đất nước. - Nhân ái, khoan dung. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. - Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỉ luật pháp luật. II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học - Hình thức Dạy học trên lớp, dạy học cả lớp, dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án học tập, tự học của học sinh. - Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. - Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL và KWLH, kĩ thuật phòng tranh... III. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của các chủ đề trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Phiếu học tập, máy chiếu, lược đồ, bản đồ. 2. Học sinh - Tìm hiểu kiến thức theo phiếu học tập và câu hỏi của giáo viên đã giao nhiệm vụ cho các nhóm. - SGK, vở bài tập, tài liệu liên quan, bút dạ, sơ đồ, lược đồ. 3. Tổ chức lớp - Phần hoạt động khởi động Chung cả lớp, HS hoạt động cá nhân - Phần hoạt động hình thành kiến thức, vận dụng Chia lớp thành.... nhóm Mỗi nhóm... HS. Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. Các nhóm tự phân công nhiệm vụ. - Phần HĐ...... IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ chức Thứ tự Lớp... Lớp... Lớp... Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Tiết 1 Tiết... 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Vì trong phạm vi khuôn khổ quy định độ dài của SKKN, cho nên tôi xin mạn phép chỉ trình bày tóm lược những ý chính chung nhất - định hướng về phương pháp cách thức tổ chức các nội dung mà không trình bày chi tiết I. NỘI DUNG 1 1. Nội dung 1 Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên giới thiệu lí do tích hợp nội dung kiến thức chương 2 và chương 3 thành một chủ đề. - Giới thiệu cách thức, tổ chức 1 giờ học chủ đề. - Giới thiệu cho HS các nguồn tư liệu tham khảo liên quan đến chủ đề học. - Chia nhóm học tập và phân công đội trưởng, thư ký mỗi nhóm. - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về sự thành lập nhà Lý, Trần và khẳng định Lý - Trần là thời đại hoàng kim của lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Hoàn thành bảng thống kê Quá trình thành lập và phát triển Nhà Lý Nhà Trần - Thời gian 1009 - 1225 1226 - 1400 - Vị vua đầu tiên - Kinh đô - Quốc hiệu b. Nhiệm vụ 2 Nhà Lý và Nhà Trần trải qua bao nhiêu đời vua? TT Nhà Lý Nhà Trần 1 Lý Thái Tổ 1009 - 1028 Trần Thái Tông 1226 - 1258 2 c. Nhiệm vụ 3 Hoàn cảnh thành lập nhà Trần có điều gì đặc biệt? d. Nhiệm vụ 4 Tại sao nhà Lý lại dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long? e. Nhiệm vụ 5 Tên gọi nước ta là Đại Việt có từ bao giờ? g. Nhiệm vụ 6 Nhận xết về Lý công Uẩn qua việc dời đô? h. Nhiệm vụ 7 Đánh giá nhân vật Trần Thủ Độ đối với sự thành lập nhà Trần? 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử; xác định và giải quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện; so sánh, phân tích, phản biện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử; vận dụng liên hệ kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hiên nay. II. NỘI DUNG 2 1. Nội dung 2 Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 2. Thời gian 1 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và so sánh. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và khẳng định năng lực quản lý nhà nước được năng cao hơn so với các triều đại trước. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý và Trần. b. Nhiệm vụ 2 So sánh và nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước ở 2 triều đại này. c. Nhiệm vụ 3 So sánh với tổ chức bộ máy nhà nước thời Ngô, Đinh, tiền Lê và so sánh với tổ chức bộ máy nhà nước ngày nay. d. Nhiệm vụ 4 Em hiểu như thế nào về chế độ Thái Thượng Hoàng dưới thời nhà Trần. 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện. III. NỘI DUNG 3 1. Nội dung 3 Quân đội và pháp luật thời Lý, Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 2 tìm hiểu về quân đội thời Lý, Trần và so sánh bộ luật Hình Thư và Quốc Triều Hình Luật. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về quân đội, pháp luật thời Lý, Trần và khẳng định pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với nhà nước bởi nó là cơ sở pháp lí để tổ chức bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động. Sức mạnh của quân đội, quốc phòng thời Lý, Trần góp phần bảo vệ lãnh thổ, giữ vững độc lập dân tộc. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Quân đội nhà Trần có gì giống và khác nhà Lý? Giải thích chính sách tuyển binh “Ngụ binh ư nông”? b. Nhiệm vụ 2 So sánh pháp luật thời Lý và Trần? Trước thời Lý đã có bộ luật thành văn chưa? Liên hệ với pháp luật ngày nay của nước Việt Nam. Pháp luật Thời Lý Luật Hình Thư Thời Trần Quốc Triều Hình Luật 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, nhận xét, phản biện. IV. NỘI DUNG 4 1. Nội dung 4 Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống và quân Nguyên - Mông của nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 5 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 3 Thực hành thuyết trình, tường thuật diễn biến các cuộc kháng chiến trên lược đồ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ hướng dẫn học sinh cách sử dụng lược đồ trình bày diễn biến. Nhận xét về kết quả chuẩn bị của các nhóm và kĩ năng trình bày, sử dụng lược đồ của các nhóm. Chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về cuộc kháng chiến chống Tống và Nguyên Mông. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Thời Lý - Trần, nhân dân ta đã phải đương đầu với những cuộc xâm lược nào? Triều đại Thời gian Tên cuộc kháng chiến Lý 1075 - 1077 Trần 1258 1285 1288 b. Nhiệm vụ 2 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn 1và giai đoạn 2 1075 - 1077 trên lược đồ. c. Nhiệm vụ 3 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất 1258 trên lược đồ. d. Nhiệm vụ 4 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông lần 2 1285 trên lược đồ. e. Nhiệm vụ 5 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chông quân nguyên mông lần thứ 3 1288 trên lược đồ. g. Nhiệm vụ 6 So sánh đường lối chống giặc của Nhà Lý và Nhà Trần. ĐƯỜNG LỐI CHỐNG GIẶC Nhà Lý kháng chiến chống quân xâm lược Tống Nhà Trần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông h. Nhiệm vụ 7 Kể tên những tấm gương yêu nước tiêu biểu về lòng yêu nước bất khuất trong mỗi cuộc kháng chiến dưới thời Lý Trần? Kể một câu chuyện về những tấm gương đó. Tấm gương thời Lý Tấm gương thời Trần i. Nhiệm vụ 8 Lấy ví dụ về tinh thần đoàn kết đánh giặc trong mỗi cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, thực hành với đồ dùng trực quan, so sánh nhận xét. V. NỘI DUNG 5 1. Nội dung 5 Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần 2. Thời gian 1 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 4 Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý ngĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Phân tích nguyên nhân thắng lợi à ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần. Nội dung Kháng chiến chống Tống của nhà Lý Kháng chiến chống Nguyên - Mông của nhà Trần Nguyên nhân thắng lợi Ý nghĩa lịch sử b. Nhiệm vụ 2 Nêu một số dẫn chứng để thấy các tầng lớp nhân dân thời Lý - Trần đều tham gia kháng chiến. c. Nhiệm vụ 3 Những đóp góp của Lý Thường Kiệt và Trần Quốc Tuấn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống và quân Nguyên - Mông. d. Nhiệm vụ 4 Kể tên các vị vua thời Trần gắn với 3 lần kháng chiến chống Nguyên - Mông. e. Nhiệm vụ 5 Bài học kinh nghiệm từ những cuộc kháng chiến của nhà Lý - Trần. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VI. NỘI DUNG 6 1. Nội dung 6 Sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần 2. Thời gian 3 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 5 sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định dưới thời Lý - Trần kinh tế phát triển, xã hộ ổn định và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ về giáo dục, khoa học - kĩ thuật, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Nước Đại việt thời Lý - Trần đã đạt được những thành tựu nổi bật gì về kinh tế, văn hóa, giáo dục, KHKT, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc? Thành tựu Thời Lý Thời Trần 1. Kinh tế a. Nông nhiệp b. Thủ công nghiệp c. Thương nghiệp 2. Văn hóa 3. Giáo dục 4. Khoa học - Kĩ thuật 5. Nghệ thuật, kiến trúc và điêu khắc b. Nhiệm vụ 2 Theo em, trách nhiệm của chúng ta với những thành quả của ông cha ta đã đạt được là gì? 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VII. NỘI DUNG 7 1. Nội dung 7 Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 6 Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định quy luật tồn tại của các triều đại phong kiến Việt Nam là cuối mỗi triều đại, các vua đều ăn chơi sa đọa, không quan tam đến triều chính và dẫn tới sự sụp đổ của triều đại đó và dẫn tới sự thành lập một triều đại khác là tất yếu. Thời Lý và Trần là 2 triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử khoảng 4 thế kỉ TK XI - TK XIV. Thời Lý Trần với nền văn hóa Thăng Long rực rỡ, với những chiến thắng vang dội chống mọi thế lực xâm lược lớn nhỏ, bảo vệ nền độc lập tự chủ của dân tộc, mở ra kỉ nguyên Đại Việt huy hoàng. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Vì sao nhà Lý và nhà trần sụp đổ? b. Nhiệm vụ 2 Nhà Lý và nhà Trần tồn tại được bao lâu? c. Nhiệm vụ 3 Vị vua cuối cùng của nhà Lý và nhà Trần? d. Nhận xét của em về 2 triều đại Lý - Tần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. e. Nhiệm vụ 4 Qua tìm hiểu về 2 triều đại Lý - Trần, em rút ra được quy luật lịch sử gì của các triều đại phong kiến? Rút ra bài học và liên hệ. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VIII. NỘI DUNG 8 * Khái quát nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý - Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần 1 tiết Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật phòng tranh - Hình ảnh về một số công trình kiến trúc tiêu biểu thời Lý và Trần. - Video - phim tư liệu chuyện kể nơi phát tích Vương triều Trần. - Video Nhà Trần và Thái sư Trần Thủ Độ; Vương triều Trần và Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. - Video Thái tổ Lý Công Uẩn sáng lập Vương triều Lý và kinh đô Thăng Long. XIX. NỘI DUNG 9 * Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc chủ đề 2 tiết - Giáo viên biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của chủ đề. - Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực hình thành của mỗi câu hỏi, bài tập. - Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và năng lực sử dụng 2 loại hình câu hỏi Câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi tự luận. - Chú ý thiết kế câu hỏi đánh giá năng lực lịch sử theo hướng mở, gắn kiến thức lịch sử vào thực tiễn. V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng dẫn về nhà Sau mỗi chủ đề, giáo viên phát phiếu học tập với hệ thống câu hỏi liên quan đến chủ đề tiếp theo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm chuẩn bị. 3. Rút kinh nghiệm 5. Những yếu tố quyết định tới sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần lịch sử trung đại Việt Nam Đối với giáo viên - Tâm huyết, luôn sáng tạo trong việc lựa chọn chủ đề tích hợp. - Hiểu rõ được bản chất của dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Nắm vững và hiểu rõ các năng lực chung và năng lực riêng cần hướng tới hình thành cho học sinh ở mỗi chủ đề dạy học. - Chuẩn bị thật tốt các phương tiên dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong dạy học. - Luôn tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học dự án hoạt động nhóm. - Trao đổi với đồng nghiệp và tổ chuyên môn trước và sau khi thực hiện chủ đề dạy học tích hợp. - Chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm trước khi thực hiện chủ đề. - Lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía học sinh trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc mỗi chuyên đề. - Phát phiếu đánh giá thăm dò phản hồi của học sinh về phương pháp dạy học tích hợp chủ đề sau mỗi chủ đề học và so sánh với phương pháp truyền thống để rút kinh nghiệm. Đối với học sinh - Tích cực, chủ động thực hiện phần nhiệm vụ mà giáo viên đã phân công trước khi diễn ra tiết học theo chủ đề. - Hứng thú hợp tác với giáo viên trong từng chủ đề, thường xuyên chia sẻ góp ý với các thành viên trong nhóm về những kiến thức và thông tin có liên quan tới chủ đề học. II. Quá trình áp dụng các giải pháp 1. Quá trình áp dụng các giải pháp tại cơ sở Ngay sau khi Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT ban hành, bản thân tôi đã cùng với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn tích cực nghiên cứu, xây dựng các bài học theo chủ đề đối với các môn học các khối lớp, đặc biệt là môn Lịch sử lớp 7 - Phần Lịch sử trung đại Việt Nam. Trên cơ sở các chủ đề dạy học đã được xây dựng, tôi đã thực hiện bài học để đồng nghiệp dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Qua quá trình thực hành giảng dạy 19 tiết chủ đề “Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam” ở lớp 7, tôi nhận thấy học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2. Kết quả đạt được khi áp dụng các giải pháp trên thực tế tại cơ sở Trong quá trình áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy, tôi nhận thấy tinh thần, ý thức học tập cũng như chất lượng bộ môn Lịch sử lớp 7 nơi tôi công tác giảng dạy đã được nâng lên rõ rệt. Kết quả khảo sát sau các tiết dạy chủ đề đạt được như sau Lớp, sĩ số Nội dung, mức độ 7 22 học sinh Nội dung Mức độ Số lượng Tỉ lệ Trước khi áp dụng kinh nghiệm Không thích 14 63,6 Thích 8 36,4 Rất thích 0 0 Sau khi áp dụng kinh nghiệm Không thích 2 9,1 Thích 17 77,3 Rất thích 3 13,6 Như vậy, Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam có tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển năng lực học sinh, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách giáo dục ở trường Trung học cơ sở. 3. Đánh giá hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến trên thực tế Sau khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy tiết học Lịch sử sôi nổi hơn, đa số học sinh đều có hứng thú với bài học. III. Khả năng áp dụng sáng kiến Với những kết quả khả quan đạt được khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy phương pháp này có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục của ngành Giáo dục hiện nay. Mô hình dạy học này chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử hướng tới phát triển năng lực học sinh còn gặp không ít khó khăn bởi vì đây là mô hình dạy học vẫn còn mới mẻ đối với đa số giáo viên. Nhiều giáo viên có tâm lí ngại thay đổi, đổi mới phương pháp dạy học, vẫn bảo thủ phương pháp dạy học truyền thống. Như chúng ta đã biết thực trạng dạy học Lịch sử ở nước ta hiện nay khiến hầu hết học sinh quay lưng lại với môn Sử và thậm chí là coi thường. Từ thực trạng trên thì việc đổi mới phương pháp dạy học trong môn Sử lại càng cấp thiết. Vì vậy mỗi giáo viên Lịch sử hãy là một tấm gương tự học sáng tạo trong mỗi tiết dạy để tác động đến tư duy, thay đổi cái nhìn lệch lạc của học sinh đối với môn Lịch sử. Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh không chỉ ứng dụng cho môn Lịch sử mà còn có thể sử dụng cho hầu hết các môn học khác để hướng tới mục tiêu của Giáo dục là phát triển toàn diện các phẩm chất và nhân cách của người học, từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 1. Điều kiện áp dụng - Mô hình dạy học trên có thể áp dụng cho các cấp học phổ thông đặc biệt là cấp THCS. - Người giáo viên phải yêu nghề, phải say mê bộ môn, có thời gian nhất định để đầu tư khai thác xây dựng bài, lựa chọn phương tiện dạy học và có được hình thức tổ chức dạy học hợp lý gây dược hứng thú với học sinh. - Học sinh phải có được thói quen học tập, tìm hiểu khoa học, bài bản theo hướng dẫn của giáo viên. - Nhà trường phải có cơ bản các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học Hệ thống tranh ảnh, bản đồ, phòng học, thiết bị công nghệ thông tin... 2. Bài học kinh nghiệm - Muốn học sinh yêu thích môn Lịch sử, bản thân người giáo viên Lịch sử phải yêu thích nó, tâm huyết với nghề. - Học sinh cần phải biết sưu tầm kiến thức lịch sử trên các phương tiện thông tin đại chúng… - Cần có sự ủng hộ nhiệt tình từ phía Ban Giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh và toàn xã hội. C. KẾT LUẬN 1. Giá trị của sáng kiến trong phạm vi áp dụng Trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường THCS nói chung và bộ môn Lịch sử lớp 7 nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh là một trong những biện pháp quan trọng để hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực và phẩm chất cần thiết, giúp học sinh tích cực và hứng thú hơn trong học tập, ngày càng yêu thích bộ môn Lịch sử hơn. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và học sinh trường TH&THCS Trung Thành chúng tôi nói riêng, đồng nghiệp và học sinh trường bạn nói chung thực hiện việc dạy học theo chủ đề môn Sử lớp 7 giảm bớt khó khăn. Về phía bản thân tôi xin hứa sẽ tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc thực hiện sáng kiến này, đồng thời không ngừng học hỏi đúc rút kinh nghiệm, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Đề xuất các nội dung để phát huy hiệu quả mở rộng phạm vi áp dụng của sáng kiến Đối với cấp trên - Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên. - Cần bổ sung các thiết bị dạy học hiện đại, video thước phim tư liệu lịch sử cho các Nhà trường. Về phía Nhà trường - Trang bị phòng học chức năng cho bộ môn Lịch sử. - Tổ chức các buổi ngoại khóa lịch sử cho học sinh. Đối với Tổ bộ môn Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Đối với Giáo viên - Tích cực theo học các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học. - Cần tiếp cận và nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Xây dựng chủ đề trong dạy học và dạy học theo chủ đề là vấn đề không mới và là xu thế chung của các mô hình giáo dục tiên tiến nhưng chưa được phát huy triệt để lợi thế. Vì thế, các phòng GD&ĐT, các Nhà trường cần tích cực và sáng tạo trong triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, mỗi nhà trường, mỗi giáo viên phải kiên trì mục tiêu dạy học theo chủ đề để đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chủ đề để hướng dẫn học sinh cách học và trên hết là để nâng cao chất lượng giáo dục. Bằng sáng kiến của mình, tôi rất mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cùng với các bạn đồng nghiệp để học sinh yêu thích học môn Lịch sử hơn. Trong quá trình viết, không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến được hoàn thiện hơn. Trong thời gian tôi làm sáng kiến tôi đã nhận được không ít sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, của tổ chuyên môn và sự tạo điều kiện của nhà trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn! .. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ THỊ MINH DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ THỊ MINH DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Ngành LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học ĐỖ HỒNG THÁI THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng trong công trình nghiên cứu nào. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Hồ Thị Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Đỗ Hồng Thái đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ Tôi thực hiện thành công đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Lịch sử, Phòng sau đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban quản lý di tích lịch sử Bạch Đằng giang, Ban quản lý di tích lịch sử Bến Nghiêng K15, trường THPT Mạc Đĩnh Chi, trường THPT Lê Chân…đã nhiệt tình giúp đỡ Tôi trong quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Tổ Chuyên môn, các Thầy Cô và đồng nghiệp trường THPT đã giúp đỡ, động viên Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên Tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn . Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Hồ Thị Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN .............. vi DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 4 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 4 5. Giả thuyết khoa học. ...................................................................................... 5 6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 5 7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................................ 7 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................... 7 Các công trình nghiên cứu ở trong nước .................................................. 12 Những vấn đề luận văn được kế thừa và cần tiếp tục giải quyết ............. 23 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................................................... 26 Cơ sở sở lí luận của việc dạy học lịch sử địa phương ở trường phổ thông trung học theo hướng tiếp cận năng lực........................................................... 26 số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. ....................................... 26 Đặc điểm tâm lí, nhận thức của học sinh các trường THPT thành phố Hải Phòng khi học tập lịch sử địa phương ............................................................. 33 Vai trò, ý nghĩa của việc dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường phổ thông. ........................................................................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Cơ sở thực tiễn của dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................ 38 Thực trạng dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................................................ 38 Khai thác tài liệu Lịch sử địa phương Hải Phòng trong dạy học lịch sử theo định hướng tiếp cận năng lực ................................................................... 59 Chương 3 HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................................................. 66 Những nguyên tắc sư phạm khi xác định các hình thức và biện pháp dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực. ........................................................ 66 Lựa chọn biện pháp phải đáp ứng mục tiêu giáo dục bộ môn về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển .......................................................................... 66 Lựa chọn biện pháp phải đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển tư duy nhận thức của học sinh ............................................................................................. 67 Sử dụng tài liệu lịch sử địa phương phù hợp với thực tiễn.................... 67 Lựa chọn biện pháp phải thể hiện nguyên tắc liên môn. ....................... 69 Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................................................ 71 Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học bài lịch sử địa phương ở trên lớp 71 Tổ chức dạy học lịch sử địa phương ngoài lớp học ............................... 72 Tổ chức hoạt động ngoại khóa lịch sử địa phương ................................ 75 Biện pháp dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng ................................................................. 78 Khai thác tối ưu những lợi thế của phương pháp dạy học truyền thống. ............................................................................................................... 78 Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học hiện đại. ............................ 80 Sử dụng đa phương tiện trong dạy học lịch sử địa phương ................... 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử địa phương .................... 86 Tích hợp liên môn theo định hướng giáo dục STEAM. ........................ 89 Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 92 Mục đích tiến hành TNSP...................................................................... 92 Đối tượng và địa bàn tiến hành TNSP ................................................... 93 Nội dung và phương pháp tiến hành TNSP ........................................... 93 KẾT LUẬN ................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 105 PHẦN PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN STT Viết đầy đủ Chữ viết tắt 01 DHDA Dạy học dự án 02 ĐC Đối chứng 03 GV Giáo viên 04 HS Học sinh 05 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 06 LSDT Lịch sử dân tộc 07 LSVN Lịch sử Việt Nam 08 LSĐP Lịch sử địa phương 09 NXB Nhà xuất bản 10 SGK Sách giáo khoa 11 THCS Trung học cơ sở 12 THPT Trung học phổ thông 13 TN Thực nghiệm 14 TNSP Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Bảng so sánh giữa phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học và phương pháp dạy học truyền thống ..................................... 31 Bảng Số lượng đơn vị và giáo viên tham gia khảo sát ........................................ 42 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của GV về mức độ cần thiết của dạy học LSĐP ......................................................................................................... 43 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của GV về mục đích của giáo viên khi tiến hành dạy học LSĐP ................................................................................... 43 Bảng Kết quả khảo sát những khó khăn của giáo viên trong quá trình dạy học LSĐP ở trường THPT hiện nay .......................................................... 44 Bảng Thống kê nguồn tài liệu GV sử dụng để dạy học LSĐP thành phố Hải Phòng ......................................................................................................... 45 Bảng Kết quả khảo sát hiểu biết của giáo viên về dạy học tiếp cận năng lực ở trường THPT .......................................................................................... 45 Bảng Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các hình thức dạy học LSĐP của giáo viên ở trường THPT ................................................................................. 46 Bảng Kết quả khảo sát các phương pháp dạy học LSĐP của giáo viên ở trường THPT ............................................................................................. 47 Bảng Kết quả khảo sát tầm quan trọng của dạy học LSĐP thành phố Hải Phòng theo hướng phát triển năng lực ...................................................... 48 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên có cần đưa kiến thức lịch sử địa phương vào nội dung kiểm tra, đánh giá ................................................... 49 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về việc tìm hiểu hoặc đã áp dụng dạy học STEAM vào dạy học LSĐP ......................................................... 50 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của HS về tầm quan trọng của việc học LSĐP ......................................................................................................... 51 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về mức độ yêu thích học LSĐP ........... 52 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về nội dung được học trong giờ LSĐP ...... 52 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về đơn vị kiến thức được học trong giờ LSĐP ................................................................................................... 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về địa điểm được học LSĐP ................ 53 Bảng Kết quả khảo sát cảm nhận của HS trong giờ học LSĐP......................... 54 Bảng Kết quả khảo sát những phương pháp học tập của HS trong giờ học LSĐP ......................................................................................................... 54 Bảng Kết quả khảo sát hình thức học tập của HS trong giờ học LSĐP ............ 55 Bảng Kết quả khảo sát hình thức học tập của HS trong giờ học LSĐP ............ 56 Bảng Hệ thống nội dung LSĐP thành phố Hải Phòng tương ứng với LSDT ......... 60 Bảng Hệ thống nội dung LSĐP thành phố Hải Phòng ở cấp THCS và THPT ................................................................................................................... 62 Bảng Những di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu ở thành phố Hải Phòng trong dạy học Lịch sử địa phương ...................................................................... 63 Bảng Bảng kế hoạch và phân công nhiệm vụ công việc cho các thành viên của nhóm“Tìm hiểu hát Đúm ở xã Lập Lễ” .............................................. 83 Bảng Kết quả chấm bài kiểm tra ......................................................................... 95 Bảng Kết quả thực nghiệp lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 12 .................... 95 Bảng Kết quả chấm bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ........................ 98 Bảng Kết quả thực nghiệm lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 10 ................... 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, ngày 4 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh vấn đề căn cốt của đổi mới giáo dục là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Theo đó, phương pháp dạy học phải thay đổi căn bản theo hướng Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Do đó, giáo dục phổ thông cần có sự đổi mới căn bản và toàn diện, trong đó, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết. Dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay theo hướng tiếp cận năng lực không dừng ở việc trang bị kiến thức cho HS mà đặt trọng tâm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Phương pháp dạy học này được thực hiện thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, tăng cường phần thực hành cả về thời lượng lẫn các hình thức tổ chức; đa dạng hoá các loại hình thực hành để HS được hoạt động trải nghiệm thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học trên lớp/ ở bảo tàng, đi thực địa, học qua dự án, di sản,... nhằm mục tiêu phát triển năng lực sử học cho học sinh. Đồng thời, chương trình Lịch sử cấp THPT mang tính thiết thực và phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và thực tiễn giáo dục ở các vùng miền trong cả nước; hướng học sinh tới nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực toàn diện trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Sự bùng nổ thông tin trong thời đại toàn cầu hóa, đặc biệt ảnh hưởng của cuộc cách mạng đã làm cho kiến thức của nhân loại tăng lên vô cùng nhanh chóng với khối lượng khổng lồ. Để người học lĩnh hội một cách chủ động, linh hoạt và chọn lọc khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại, với các nhà giáo dục không gì khác hơn là thay đổi phương pháp dạy học. Đây cũng là biện pháp ưu tiên hàng đầu, là con đường duy nhất đúng cho sự chuyển đổi mục tiêu giáo dục từ trang bị nội dung kiến thức sang phát hiện, phát triển năng lực tư duy của người học. Do đó, vị thế, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học môn Lịch sử đang đặt ra không ít vấn đề cả về lý luận và thực tiễn. Thực tế đó đặt ra yêu cầu tìm kiếm những con đường, những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử ở trường phổ thông, khắc phục những hạn chế làm suy giảm chất lượng bộ môn. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 có đề cập đến một nội dung quan trọng là chương trình giáo dục địa phương. Dạy học lịch sử địa phương có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn, là cơ sở để gắn kết học sinh từ kiến thức lý thuyết đến với thực tế địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập. Qua đó giúp học sinh có những hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử hình thành và phát triển, những truyền thống tốt đẹp của quê hương từ đó củng cố thêm niềm tin, ý thức về trách nhiệm và bổn phận của mình góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Dạy học lịch sử địa phương còn góp phần hình thành ở học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học, biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy học chương trình lịch sử địa phương ở các trường trung học phổ thông trong cả nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng đang có nhiều bất cập. Nguyên nhân dẫn đến sự bất cập là do kiến thức lịch sử địa phương đang sử dụng theo phương pháp truyền thống nặng về tri thức và hoạt động dạy học diễn ra chủ yếu ở trong lớp học. Vì vậy, nội dung dạy học khô khan, gò ép chưa có liên hệ thực tiễn một cách sâu sắc. Học sinh chưa có điều kiện tham quan học tập, tìm hiểu thực tế hoặc kiến tạo tri thức cho bản thân bằng chính hoạt động của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Việc nâng cao chất lượng dạy học LSĐP góp phần nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử ở trường phổ thông. Dạy học LSĐP có vai trò, ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ cho học sinh. Các hình thức, phương pháp tiến hành cũng rất phong phú và đa dạng. Ở nhiều địa phương là những thành phố lớn có nhiều thuận lợi trong dạy học LSĐP nên việc tiến hành bài học LSĐP đạt được hiệu quả nhất định. Song, ở nhiều nơi khác, đặc biệt những vùng nông thôn, miền núi… công tác dạy học LSĐP gặp nhiều khó khăn, thậm chí bị xem nhẹ, bỏ qua. Những giờ LSĐP bị biến thành bài ôn tập, dạy lịch sử dân tộc hoặc làm bài kiểm tra... Các bài học LSĐP được dạy học một cách nghèo nàn hay nặng nề về nội dung, nhàm chán, khô khan về hình thức đã khiến học sinh không hứng thú và không đạt được hiệu quả cao trên cả ba mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ. Một số giờ học về lịch sử địa phương còn mang tính chiếu lệ, nghèo nàn về nội dung, hạn chế về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, chưa kích thích được hứng thú học tập ở học sinh. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học còn gò bó, chưa mở rộng môi trường học tập, chưa phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học. Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử địa phương ở Hải Phòng đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi đối tượng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT. Phạm vi nội dung là vấn đề đổi mới dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT thành phố Hải Phòng về Mục tiêu, chương trình, nội dung, hình thức và phương pháp dạy học. Phạm vi không gian về địa bàn khảo sát, thực địa ở một số trường THPT thành phố Hải Phòng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn dạy học lịch sử địa phương ở Hải Phòng, đề tài tập trung đề xuất các biện pháp dạy học lịch sử địa phương ở các trường THPT thành phố Hải Phòng theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông mới hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau - Tìm hiểu cơ sở lí luận về đổi mới dạy học, đổi mới dạy học bộ môn lịch sử nói chung và lịch sử địa phương nói riêng theo hướng tiếp cận năng lực. - Khảo sát, điều tra, phân tích thực trạng việc dạy-học lịch sử địa phương ở một số địa phương trong nước và trong nhà trường THPT thành phố Hải Phòng hiện nay, làm nền tảng cho việc giải quyết vấn đề mà đề tài đặt ra. - Xác định những tài liệu lịch sử địa phương tại thành phố Hải Phòng có thể áp dụng trong dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực. - Tìm hiểu chương trình, nội dung sách giáo khoa lịch sử ở phổ thông; phân phối chương trình lịch sử địa phương ở một số địa phương trong nước và ở trường THPT thành phố Hải Phòng. Qua đó đề xuất các hình thức và biện pháp dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh trung học ở Hải Phòng. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các biện pháp sư phạm đề xuất trong luận văn, rút ra kết luận, kiến nghị. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài là dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng trong các trường THPT. Phương pháp nghiên cứu * Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, giáo dục lịch sử, các văn bản của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, các công văn hướng dẫn và tài liệu tập huấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu nội dung chương trình SGK Lịch sử THPT, tài liệu về LSĐP thành phố Hải Phòng, các tài liệu lịch sử liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 môn Lịch sử. - Xác định thời lượng dành cho LSĐP ở trường THPT; xác định mục tiêu, nghiên cứu tư liệu, xây dựng nội dung dạy học LSĐP, từ đó khái quát cơ sở thực hiện đề tài thông qua đề xuất hình thức, biện pháp sư phạm nhằm đổi mới dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Khảo sát thực trạng dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực để tổng quan cơ sở thực tiễn của vấn đề dạy học lịch sử địa phương thành phố Hải Phòng góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. + Điều tra cơ bản, thống kê và xử lí số liệu Tiến hành trao đổi, phỏng vấn để thu thập ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp có kinh nghiệm thực tiễn trong dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực thông qua sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp đối tượng liên quan đề tài là giáo viên lịch sử, học sinh tại một số trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng . * Phương pháp thực nghiệm sư phạm Kiểm chứng các biện pháp sư phạm được đề xuất. Dạy thực nghiệm bài học chủ đề được thiết kế theo biện pháp đã đề xuất về qui trình thiết kế bài dạy và các hoạt động học và đối chiếu kết quả với lớp đối chứng. Từ đó đánh giá hiệu quả của biện pháp, đưa ra các đánh giá, điều chỉnh và có thể đưa ra các hướng dẫn hoặc kiến nghị. 5. Giả thuyết khoa học. Khi vận dụng các biện pháp đổi mới dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng theo hướng tiếp cận năng lực một cách hệ thống, đồng bộ sẽ từng bước giải quyết những bất cập, hạn chế trong dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng nói riêng; góp phần nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử ở trường THPT thành phố Hải Phòng nói chung. 6. Đóng góp mới của đề tài * Về lí luận Thông qua quá trình tổng hợp, nghiên cứu, thực nghiệm, đề tài góp phần làm phong phú hơn lí luận và phương pháp dạy học tiếp cận năng lực người học nói chung và phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN pháp tiếp cận năng lực nói riêng trong bộ môn Lịch sử tại địa phương. * Về thực tiễn Đề tài góp phần đề xuất và tổ chức các giờ học nội khóa và ngoại khóa vận dụng phương pháp tiếp cận năng lực trong chương trình Lịch sử địa phương ở các trường THPT tại Hải Phòng; cung cấp thêm các hình thức, biện pháp nâng cao hiệu quả giờ dạy mà giáo viên Lịch sử THPT có thể ứng dụng vào thực tiễn dạy học; bổ sung chủ đề, nội dung giáo dục về các di tích lịch sử văn hóa của tỉnh nhà trong hoạt động trải nghiệm ở các nhà trường; làm phong phú hơn hình thức tổ chức dạy học bộ môn Lịch sử ở cấp THPT thành phố Hải Phòng. Những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn trên của đề tài góp phần thúc đẩy sự đổi mới mục tiêu giáo dục, tiếp cận và phát triển toàn diện các năng lực của học sinh THPT của địa phương. 7. Cấu trúc đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, đề tài gồm 3 chương Chương 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng. Chương 3 Hình thức và biện pháp tiếp cận năng lực học sinh trong dạy học Lịch sử địa phương ở thành phố Hải Phòng - Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc nghiên cứu vấn đề dạy học Lịch sử địa phương ở trường THPT cũng như việc sử dụng tài liệu Lịch sử địa phương trong dạy học Lịch sử Việt Nam, trong những năm gần đây các công trình nghiên cứu về Lịch sử địa phương ngày càng phong phú, đa dạng ở Việt Nam và nhiều nước khác. Nhiều luận án, luận văn, các bài nghiên cứu được thực hiện, công bố trên các tạp chí chuyên ngành, trong các chuyên khảo... Ở những góc độ tiếp cận khác nhau các nhà nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề dạy học phát triển năng lực nói chung và dạy học lịch sử địa phương theo hướng phát triển năng lực nói riêng. Trong khuôn khổ của luận văn tác giả đã tham khảo nhiều loại tài liệu khác nhau triết học, tâm lí học, giáo dục học, giáo dục lịch sử, tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo viên và nguồn tài liệu chuyên khảo cho môn Lịch sử ở trường phổ thông của các nhà nghiên cứu ngoài nước, trong nước. Tất cả đều đã đề cập đến việc dạy học Lịch sử địa phương và sử dụng tài liệu Lịch sử địa phương trong dạy học Lịch sử dân tộc. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Vấn đề sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông đã được chú ý từ rất sớm ở các nước trên thế giới. Công tác nghiên cứu về lịch sử địa phương rất được chú trọng ở các nước phát triển. Năm 1918, văn kiện giáo dục đầu tiên của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết Nga đã yêu cầu sử dụng hình thức và phương pháp dạy học lịch sử địa phương trong giờ học nội khóa ở trường phổ thông. Trong cuốn " Phương pháp giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông", NXB Matxcơva, 1972 tài liệu dịch Vaghin, thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhấn mạnh đến vai trò và cách thức sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong giảng dạy trình lịch sử ở trường phổ thông [92, tr. 26]. Lômônôxốp 1711-1785 đã tiến hành làm bản đồ nước Nga, biên soạn lý lịch viện hàn lâm gồm các vấn đề về lịch sử của từng thành phố và từng tỉnh. Đến cuối thế kỷ XVIII đã xuất hiện những chuyên khảo nghiên cứu về các vùng, miền riêng biệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Bên cạnh những việc nghiên cứu địa phương của các nhà khoa học, còn có hoạt động nghiên cứu ở các trường học. Bunacốp - một giáo viên trường trung học đã viết 20 cuốn sách về lịch sử địa phương, hay nhà văn nổi tiếng cũng đã ủng hộ tích cực việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương để giáo dục học sinh trong nhà trường phổ thông [74, tr. 11]. Năm 1930, môn Địa phương học được đưa vào giảng dạy ở các trường Đại học Sư phạm. Sau đó, nhiều tổ chức, cơ quan quản lí, nghiên cứu, phổ biến LSĐP lần lượt ra đời, như “Hội bảo tàng địa phương”, “Hội bảo vệ các di tích lịch sử và văn hóa”…Vào những năm 80 của thế kỷ XX, có các công trình “Lịch sử địa phương ” do Matixin chủ biên 1980, “ Phương pháp công tác lịch sử địa phương ” do Bôrixôp chủ biên 1982…Trong các công trình nghiên này, các tác giả đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu, biên soạn và dạy học lịch sử địa phương, trong đó đặc biệt nhấn mạnh “phải làm cho học sinh hứng thú trong quá trình nhận thức lịch sử địa phương mình” [74, tr. 11 - 12]. Như vậy, từ thời nước Nga Xô Viết cho tới ngày nay, giáo dục LSĐP rất được coi trọng trong giáo dục cộng đồng và giáo dục trường học. Ở một số nước thuộc Đông Âu trước đây, công tác nghiên cứu và giảng dạy địa phương cũng được chú trọng. Năm 1996, nghị viện Châu Âu thông qua bản “Khuyến nghị số 1283, liên quan đến lịch sử và việc học tập lịch sử ở Châu Âu” trong đó có nêu Lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc nhưng không phải là lịch sử theo quan điểm dân tộc chủ nghĩa phải được giảng dạy, cũng như lịch sử các tộc người thiểu số [87, tr. 6]. Năm 2009, dự án "Kết nối trung tâm châu Âu thông qua dạy học lịch sử địa phương” - một cách tiếp cận mới trong giáo dục lịch sử, đã được thực hiện bởi các nhà giáo dục, các nhà khoa học tới từ Ba Lan, Đức, Cộng hòa Séc - Slovakia, Hungary và Ucraina. Dự án thực hiện trong thời gian từ tháng 9/2009 đến tháng 8 năm 2010. Mục tiêu của dự án nhằm phát triển các tài liệu giáo dục lịch sử về những chủ đề phổ biến trong lịch sử Trung Âu thông qua cách tiếp cận từ những tư liệu lịch sử địa phương như lịch sử cuộc sống hàng ngày của người dân, lễ kỉ niệm, không gian công cộng và di tích…từ đó các nhà giáo dục chia sẻ kinh nghiệm và tìm tiếng nói chung trong việc lựa chọn tư liệu giảng dạy LSĐP trong nhà trường phổ thông [87, tr. 27]. Ở nước Anh, công tác nghiên cứu và giảng dạy LSĐP được quan tâm, phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Năm 1908, Hội đồng giáo dục Anh đã kêu gọi các trường học nên chú ý tới “lịch sử của thị trấn và huyện trên địa bàn của trường học”. Năm 1952, Bộ giáo dục Anh đề nghị các trường học nên sử dụng những tư liệu địa phương để minh họa cho các chủ đề giáo dục quốc gia. Ngày 30/9/1982, Hiệp hội LSĐP nước Anh BALH được thành lập nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của giáo dục cộng đồng thông qua nghiên cứu LSĐP. Hiệp hội cũng tích cực vận động Hội đồng chương trình Quốc gia tăng số tiết giảng dạy LSĐP trong trường học, chuẩn bị các khóa học, ấn phẩm về LSĐP dành cho GV. Có nhiều tài liệu nghiên cứu về địa phương và giảng dạy LSĐP ở Anh, tiêu biểu như cuốn “Dạy học lịch sử địa phương” của tác giả 1977 hay “Lịch sử địa phương và người giáo viên” của Robert Doutch 1967. Stephen trong “Dạy học lịch sử địa phương” đã khẳng định vai trò, vị thế của LSĐP trong nhà trường, đồng thời cũng xác định mối quan hệ của LSĐP với LSDT. Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất những công việc cụ thể của giáo viên trong chuẩn bị bài học LSĐP, lựa chọn các nội dung cơ bản trong dạy học LSĐP như tìm hiểu buổi đầu sơ khai của lịch sử địa phương, địa danh và những di tích còn lại; về địa lý và thông tin liên lạc, giao thông vận tải của địa phương… Cuốn sách được nhiều giáo viên lịch sử đề cập tới khi thảo luận trong diễn đàn dạy học LSĐP. Ở nước Anh, có nhiều website có liên quan tới việc biên soạn và giảng dạy LSĐP như website của Hiệp hội lịch sử địa phương ở Anh; website của hội đồng hạt Comhairie Contae ; website của Đại học Leicester, một trung tâm nghiên cứu lịch sử địa phương ở Anh…Các website và diễn đàn giảng dạy LSĐP được giáo viên lịch sử ở Anh tham gia, trao đổi nhiều kinh nghiệm về khai thác, chia sẻ tư liệu và biện pháp giảng dạy lịch sử địa phương ở các trường học tại nước Anh. Ở Mĩ, việc dạy học về địa phương đặc biệt được chú trọng, học sinh ngay từ tiểu học đã được học về lịch sử và địa lí của bang mình đang sống. Trong chương trình giảng dạy của các cấp học phổ thông ở Mỹ, môn Lịch sử được đưa vào giảng dạy từ khá sớm, thậm chí từ các lớp học tiền phổ thông các lớp mẫu giáo được gọi là môn “ Nhập môn xã hội học” môn này có một số tiết nói về lịch sử, địa lý của địa phương. Trong số các tài liệu nghiên cứu về dạy học LSĐP ở Mĩ, có cuốn “Sơ giản Dạy học lịch sử địa phương ở lớp 6-12” của Robert L. Stevens. Đây là công trình nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN thú vị về dạy học LSĐP trong các lớp 6-12. Tác giả bắt đầu từ tiền đề rằng "điều quan trọng là nắm bắt được trí tưởng tượng của học sinh trung học thông qua các bài học lịch sử theo phương pháp tích cực" [10, tr. 5. Tác giả cho rằng, một trong những cách tốt nhất để thực hiện điều này là để học sinh nhìn vào lịch sử của cộng đồng họ, hoặc lân cận với họ. Một lợi thế của việc dạy học LSĐP là người dạy và người học có thể thực sự trải nghiệm - tham quan và khám phá những di tích lịch sử, tham gia thực hành các dự án. Nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS, việc dạy học LSĐP có thể tổ chức các dự án hoặc các chuyến tham quan thực tế, thậm chí tham quan ảo qua Internet. Ở Nhật Bản, LSĐP trước đây được dạy học trong bộ môn “ Hương thổ học”, về sau bộ môn này được mở rộng thành “Lịch sử khu vực”, trong đó học sinh được học lịch sử, địa lí, lịch sử các thành phố, làng mạc nơi mình đang sống. Phương pháp dạy học LSĐP ở Nhật cũng rất đa dạng, phong phú, chủ yếu hướng tới phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, để các em được hoạt động, được trải nghiệm. Giáo sư Kimata Kiyohiro đã nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống và năm 2007 đã xuất bản cuốn sách “ Cơ sở của việc xây dựng trường học gắn liền địa phương. Giáo dục hương thổ ở trường tiểu học Shima, tỉnh Shiga”. Tác giả đã đề cập về sự ra đời và phát triển của giáo dục hương thổ, tài liệu học tập, thực tiễn việc giáo dục hương thổ, nội dung giáo dục và các phương pháp giáo dục hương thổ qua một trường hợp cụ thể là trường tiểu học Shima, tỉnh Shiga, đồng thời có đối chiếu với một số địa phương khác. Điều đáng chú ý ở đây là việc giáo dục hương thổ rất được coi trọng, nội dung giáo dục đa dạng, từ lịch sử, địa lý, kinh tế nông nghiệp, giáo dục công việc gia đình…mang đặc trưng của địa phương. Tài liệu của UNESCO cũng nói về lịch sử địa phương. Tờ "Người đưa tin UNESCO" tháng 6/1989 - bản tiếng Việt giới thiệu kinh nghiệm sử dụng bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương để giảng dạy trong giờ học lịch sử. Điều mà Việt Nam có thể học tập được là nội dung giáo dục địa phương đa dạng, phong phú, phương pháp dạy học rất tích cực, chú trọng tới hứng thú, cảm nhận và tính tích cực chủ động của học sinh, đồng thời phương châm “học đi đôi với hành” được thể hiện rất rõ. Tóm lại, việc nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử địa phương đã sớm được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử đã đạt được nhiều kết quả và thực hiện ở các mức độ khác nhau ở các quốc gia. Qua việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực